ĐẠI BỒ ÂM HOÀN
(
Đan khê tâm pháp)
Thành phần:
- Hoàng bá sao 16g
- Thục địa ( chưng rượu) 24g
- Tri mẫu ( rượu sao) 16g
- Qui bản ( tẩm giấm nướng) 24g
Cách dùng: Tất cả tán
bột mịn hòa với nước tủy xương sống lợn đun chín luyện mật làm hoàn theo tỷ lệ
trên, làm nhiều ít tùy ý. Mỗi lần uống 8 - 12g, vào sáng tối 2 lần. Có thể làm
thang sắc uống.
Tác dụng: Tư âm giáng
hỏa.
Giải thích bài thuốc:
Là bài thuốc chủ yếu để tư
thận âm giáng hư hỏa, chữa chứng âm hư nội nhiệt. Trong bài:
- Hoàng bá đắng hàn tả thanh hỏa.
- Tri mẫu thanh hư nhiệt.
- Thục địa tư bổ thận âm.
- Qui bản tư âm tiềm dương thêm
tủy sống heo để bổ tinh giảm bớt tính táo và đắng của Tri mẫu, Hoàng bá.
Các vị cùng dùng có tác
dụng tư âm giáng hỏa.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài thuốc chủ
yếu trị các chứng âm hư nội nhiệt biểu hiện sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, lòng
bàn tay bàn chân nóng. Nếu nhiệt thương phế lạc làm cho ho ra máu. Nếu hư nhiệt
ảnh hưởng đến tỳ vị sinh ra chứng tiêu khát.
- Trường hợp ra mồ hôi trộm nhiều
gia Mẫu lệ, Lá dâu, Phù tiểu mạch, Rễ lúa nếp để dưỡng âm liễm hãn.
- Trường hợp bệnh lao ho ra máu
gia Tiên hạc thảo, Trắc bá diệp, Cỏ nhọ nồi, A giao để dưỡng âm chỉ khái
cầm máu.
- Trường hợp khát nước uống nước
nhiều gia Thạch hộc, Thiên hoa phấn, Sa sâm để dưỡng vị âm chỉ khát.
Chú ý: Bài thuốc không
nên dùng đối với bệnh nhân tỳ vị hư nhược, ăn kém, tiêu lỏng.
Phụ phương:
TƯ
THẬN HOÀN
(còn có tên THÔNG QUAN HOÀN )
(
Lam thất bí tàng)
- Thành phần:
- Tri mẫu 40g
- Hoàng bá 40g
- Quế nhục 2g
Cách dùng: Tán bột làm
hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần lúc bụng đói với nước sôi ấm.
Tác dụng: Thanh nhiệt
ở hạ tiêu.
Chủ trị: chứng bàng
quang nhiệt tiểu khó, bụng dưới đầy trướng.
Bài thuốc chủ yếu là giáng
hỏa để giúp bàng quang khí hóa lợi thủy được tốt hơn.
TƯ
ÂM GIÁNG HỎA PHƯƠNG
(
Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
Thành phần:
- Thục địa 40g
- Sinh địa 40g
- Đan sâm 20g
- Thiên môn 12g
- Ngưu tất 12g
- Ngũ vị 6g
Cách dùng: trước hết
dùng 20g Thạch hộc đổ 2 bát nước sắc lấy còn 1,2 bát; sau đó cho các vị thuốc
vào sắc còn 1 bát uống lúc còn ấm.
Chủ trị: các chứng âm
hư dương lấn, thủy suy hỏa bốc, mạch hồng, sác, người gầy, da khô, khát nước,
thổ huyết nục huyết.