Tên thuốc: Semen Crotonis.
Tên khoa học: Croton
tiglium L.
Họ: Thầu Dầu
(Euphorbiaceae).
Bộ phận dùng: Hạt loại già, chắc, không mốc, không lép, không đen,
không thối là tốt.
Tính vị: vị cay,
tính nhiệt, rất
độc (bảng A).
Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại Trường.
Chủ trị:
a) Theo
Tây y: chỉ dùng dầu của Ba đậu làm thuốc trị tê thấp, viêm phổi, đau ruột.
Thuốc tẩy mạnh (rách áo). Ngày uống một giọt hoà tan trong dầu khác.
b) Theo
Đông y: dùng hạt đã loại bỏ dầu. Thường phối hợp với các vị khác.
- Đau bụng
và táo bón do hàn hoặc ứ máu ở ruột: Dùng phối hợp Ba đậu với Đại hoàng, Can
khương dưới dạng thuốc bột.
- Trẻ
không tiêu sữa, đờm nhiều và co giật trẻ em: Dùng phối hợp Ba đậu với Thần
khúc, Đởm Nam tinh và Chu sa.
- Cổ
trướng: Dùng phối hợp Ba đậu với Hạnh nhân.
- Viêm
thực quản, đờm nhiều chẹn khí quản, thở nhanh, thậm chí nghẹt thở: Bột ba đậu
thổi vào trong Họng để gây nôn.
- Nhọt
và nhọt độc: Ba đậu dùng bên ngoài.
Cách bào chế:
Theo
Trung Y: đem đánh nát, cho vào nửa dầu vừng, nửa rượu, nấu cho cạn khô, nghiền
nát như cao để dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). Dùng Ba đậu có khi dùng nhân, có
khi dùng vỏ, có khi dùng dầu, có khi dùng sống, có khi bọc cám sao, có khi
nấu với giấm, có khi đốt tồn tính, có khi bọc giấy nghiền nát, ép bỏ dầu
(ba đậu sương) (Bản Thảo Cương Mục)..
Ghi chú:
Bào chế Ba đậu phải bảo
vệ mắt và tay vì dầu nó rất nóng gây dộp da.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
a) Bỏ
vỏ, giã Ba đậu cho nhỏ, quấn giấy bản rồi ép, sau thay giấy bản, lại ép, đến
khi nào dầu không thấm ra nữa thì thôi. Sao qua cho vàng (Ba đậu sương). Ngày
dùng 0,05 đến 0,02g.
b) Làm
như trên rồi sao đen, gọi là Hắc ba đậu. Ngày dùng có đến lg.
Bảo quản: hạt và dầu ba đậu là thuốc độc bảng A. Cần để nơi khô
ráo, mát, tránh nóng, tránh ẩm vì hạt dễ bị đen thối và mọt.
Liều dùng: 0,1-0,3g.
Chú ý:
Không
được trộn lẫn Ba đậu với Khiên ngưu hoa.
Không ăn
nóng hoặc uống nước nóng trong khi dùng Ba đậu.
Kiêng ky: người tạng nhiệt cấm dùng.
Có thai:
không dùng.