HẠNH NHÂN
(Semen Pruni Armeniacae)
Hạnh nhân tức là hạt khô của quả của cây
Mơ, có nhiều loại có tên thực vật học khác nhau, như cây Sơn hạnh Prunus
Armeriaca L var ansu Maxim, Hạnh Siberia Prunus sibinca L, Hạnh Đông bắc Prunus
mandshurica (Maxim) Koenae hoặc cây Hạnh Prunus armenicaca L đều thuộc họ Hoa
Hồng (Rosaceae). Hạnh nhân còn có tên là Ô mai, Hạnh, Khổ Hạnh nhân, Bắc Hạnh
nhân, Quang Hạnh nhân, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.
Cây Mơ mọc hoang và được trồng nhiều ở
nước ta, nhiều nhất là các tỉnh Hà sơn bình (Mỹ đức), Hà nam ninh (huyện Kim
bảng), Thanh hóa, Nghệ an, Hà tỉnh, Trung quốc, Armenia, Nhật bản cũng có cây
Mơ.
Cách chế biến: Mùa
hè, hái quả chín về, bỏ hết thịt và vỏ của nhân, lấy nhân phơi khô, lúc dùng
đập vụn.
Khổ hạnh nhân là cho Hạnh nhân vào nước
sôi trong ít phút lấy ra ngâm nước lạnh, bỏ vỏ phơi khô.
Sao Hạnh nhân là bỏ Khổ Hạnh nhân vào nồi,
cho lửa nhỏ sao vàng.
Hạnh nhân sương là dùng giấy thấm bọc ép
cho lấy hết dầu.
Tính vị qui kinh:
Hạnh nhân vị đắng hơi ôn, có độc ít, qui
kinh Phế, Đại tràng.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách
Bản kinh: vị ngọt ôn.
- Sách
Danh y biệt lục: đắng có độc.
- Sách
Cảnh nhạc toàn thư - Bản thảo chính: vị đắng cay, hơi ngọt.
- Sách
Thang dịch bản thảo: nhập thủ thái âm kinh.
- Sách
Trấn nam bản thảo: nhập 2 kinh Tỳ phế.
- Sách
Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Phế Đại tràng.
Thành phần chủ yếu:
Nhân hạt mơ chứa: 35 - 40% chất dầu ( dầu
Hạnh nhân), 3% amygdalin và men emunsin gồm 2 men amygdalase và prunase.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Hạnh nhân có tác dụng chỉ khái bình suyễn,
nhuận tràng thông tiện.
Chủ trị các chứng ho do phong hàn hoặc
phong nhiệt, ho suyễn do phế nhiệt, táo bón do tràng táo.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách
Bản kinh: " chủ khái nghịch thượng khí, hầu tý, hạ khí, săn
nhũ".
- Sách
Dược tính bản thảo: " chủ khái nghịch thượng khí suyễn thúc,
cùng Thiên môn đông sắc uống nhuận tâm phế hòa nước qua làm thang nhuận
thanh khí".
- Sách
Trân châu thang: " trừ phế nhiệt, trị phong nhiệt ở thượng
tiêu, lợi hung cách khí nghịch, nhuận đại tràng khí bí".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Glucosid
hạt mơ thủy phân cho cyanhydric acid có tác dụng ức chế nhẹ trung khu hô
hấp vì thế giảm ho suyễn.
- Benzaldehyde
có thể ức chế chức năng tiêu hóa của pepsin, dầu hạnh nhân có tác dụng
nhuận tràng.
- Khổ
hạnh nhân có tác dụng chống ung thư (các thí nghiệm chưa nhất trí).
- Thuốc
có tác dụng ức chế lãi đũa, lãi móc câu, lãi kim, trực khuẩn thương hàn và
phó thương hàn.
- Độc
tính: Sau khi ăn vào, chất amygadalin
và amygdalase kết hợp sinh ra prunasin và mandelonitrile bị phá hủy trong
ruột sinh ra benzaldehyde và hydrocyanic acid rất độc.
Triệu chứng nhiễm độc: chóng mặt, mệt lã,
nôn, tiêu chảy, đau bụng, nóng rát vùng thượng vị, huyết áp tăng, thở nhanh,
nghiêm trọng hơn thở nông chậm, hôn mê, cứng người, co giật, giãn đồng tử, huyết
áp hạ, suy hô hấp tuần hoàn dẫn đến tử vong.
Người lớn ăn 40 - 60 nhân, trẻ em10 - 20
nhân có thể gây nhiễm độc nghiêm trọng. Uống Anhydric acid, liều gây chết là
0,06g ở người lớn.
Thuốc được nấu lên và có cho đường giảm
bớt độc. Trường hợp quá liều có thể cho uống than hoạt hoặc sirô. Trong dân
gian dùng vỏ cây mơ hoặc vỏ của rễ làm chất giải độc.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị viêm phế quản mạn tính:
- Dùng
nhân có vỏ với cùng lượng đường phèn trộn làm thành Hạnh nhân đường. Sáng
tối mỗi lần uống 10g; 10 ngày là một liệu trình. Đã trị 124 ca, khỏi 23
ca, có kết quả tốt 66 ca, tiến bộ 31 ca, không kết quả 4 ca, tỷ lệ kết quả
96,8%, đối với ho đàm suyễn đều có tác dụng, thường sau 3 - 4 ngày thấy có
kết quả ( Tư liệu của Viện Nghiên cứu Trung y 1971,34).
- Chua me
đất 5g, Lá chanh 4g, Cam thảo dây 5g, Lá tre 8g, Tô mộc 8g, Gừng sống 2g,
Ô mai 4g, nước 500ml sắc còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. Trị ho lâu
ngày khản tiếng, viêm họng, viêm phế quản.
- Hạnh tô
tán (ôn bệnh điều biện) : Khổ hạnh nhân 6g, Tô diệp, Cát cánh, Chỉ xác,
Quất bì, Pháp Bán hạ, Sinh khương đều 6g, Phục linh, Tiền hồ đều 10g, Đại
táo 2 quả, sắc uống.
- Hạnh
nhân tiễn: Hạnh nhân ngọt (Điềm hạnh nhân) 100g, nước gừng tươi 150g, Tang
bì, Bối mẫu, Mộc thông đều 40g, Tử uyển, Ngũ vị tử đều 30g, sắc cô thêm
mật ong thành cao, mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày 2 lần. Trị ho lâu ngày
khàn giọng.
2.Trị táo bón:
- Nhuận
tràng hoàn: Hạnh nhân, Đào nhân, Đương qui đều 10g, Hỏa ma nhân 12g, Sinh
địa 12g, Chỉ xác 6g sắc uống.
- Hạnh
nhân, Hỏa ma nhân, Bá tử nhân đều 10g, sắc nước uống. Trị táo bón người
cao tuổi và người sau sanh.
3.Trị viêm âm đạo do trùng roi
(trichomonas):
- Trị 6
ca viêm âm đạo do trùng roi bằng cách đắp nước Hạnh nhân kết quả đều tốt,
120 ca viêm âm đạo khác cũng được đắp bằng cao Hạnh nhân với dầu mè và lá
dâu hàng ngày kết quả tốt trên 90% thông thường viêm hết trong vong 1
tuần.
Liều thường dùng và chú ý:
- Liều: 3
- 10g, thuốc sắc nên cho sau.
- Sao
Hạnh nhân trị ho không dùng trị táo bón.