QUÁN CHÚNG
Tên
thuốc: Rhizoma Dryopteris
crassirhizomae
Tên
khoa học: Cyrtomium fotunei
J.Smi
Họ
Dương Xỉ (Polypodiaceae)
Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). củ to khô
ngoài nâu đen, trong nâu vàng, sạch bẹ, không mốc là tốt.
Một
số nơi dùng củ Ráng (Nghệ An) (Acrostichum aureum L, họ Polypediaceae)
thay Quán chúng.
Tính
vị: vị đắng,
tính hơi hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can và Vị.
Tác
dụng: thanh nhiệt, tán ứ,
giải độc, sát trùng.
Chủ
trị: trị ôn dịch, ban
sởi, thổ huyết, băng huyết.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Lấy rễ cắt bỏ rễ con, ngâm nước rửa sạch, thái lát, phơi râm cho khô
dùng. Cũng có khi dùng tươi gọi là ‘Hoạt thuỷ quán chúng’ trồng ở đất bùn
lẫn sỏi đá khi nào dùng thì đào lên rửa sạch thái lát.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa
sạch, thái mỏng phơi khô dùng sống (cách này thường dùng). Sau đó, có thể ngâm
rượu uống trị huyết ứ.
Bảo
quản: dễ mốc. Để nơi khô,
ráo, thoáng gió, tránh ẩm, thỉnh thoảng nên phơi.
-
Ký sinh trùng đường ruột:
Giun móc:
|
Quán chúng dùng
với Phỉ tử và Tân lang
|
Sán dây:
|
Dùng Quán chúng
với Lôi hoàn và Tân lang
|
Giun kim:
|
Dùng Quán chúng
với Khổ luyện bì và Hạc sắt
|
-
Cảm phong nhiệt, nổi dát do nhiệt, nóng và quai bị: Dùng Quán chúng
với Kim ngân hoa, Liên kiều và Đại thanh diệp.
-
Xuất huyết do nhiệt biểu hiện như nôn ra máu, chảy máu cam, đi ngoài ra máu và
chảy máu tử cung. Dùng Quán chúng với Trắc bách diệp, Hạc thảo nha và
Tông lư thán.
Kiêng
ky: Tỳ Vị hư hàn
không thực nhiệt thì không nên dùng.