TUYỀN PHÚC HOA
Tên thuốc: Flos Inulae.
Tên khoa học: Inula Japonica Thunb.
Họ Cúc
(Compositae)
Bộ phận dùng: hoa. Hoa khô vàng, to, không rời
rụng, không ẩm nát là tốt. Thứ đã biến sắc hơi đen làm kém.
Thành phần hoá học: một loại đường,
một loại alcaloid màu vàng.
Tính vị: vị mặn, tính ấm, hơi có
độc.
Quy kinh: Vào kinh Phế và Đại trường.
Tác dụng: hạ khí, tiêu đàm, hành thuỷ, tiêu
tích báng.
Chủ trị: trị ho, hen, nôn oẹ, ngực trướng,
đau hông, trị thuỷ thũng.
- Phế có nhiều đờm biểu hiện như hen và ho có
nhiều đờm: Dùng Tuyên phúc hoa với Bán hạ và Tế tân.
- Vị có đờm ngăn trở gây loạn khí biểu hiện
như nôn và đầy thượng vị: Dùng Tuyề phúc hoa với Đại giả thạch trong bài Tuyền
Phúc Đại Giả Thang.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Thu
hái lúc hoa đã nở hết, phơi khô, lúc dùng ép dẹp xuống, cho vào túi mà sắc.
Theo kinh nghiệm
Việt Nam: Nhặt bỏ tạp chất (thường dùng cả đế hoa), phơi khô.
Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh đè
nén nát vụn, thỉnh thoảng nên phơi.
Chú ý: Khi sắc vị thuốc này cần gói vào trong vải.
Kiêng ky: Tiêu chảy không nên dùng.