SÀI HỒ
Tên
thuốc: Radix Bupleuri
Tên khoa học: Bupleurum
sinense DC
Họ Hoa Tán (Umbellferae)
Thường gọi là Bắc sài hồ, lá giống lá trúc,
nhưng nhỏ hơn, hoa vàng và thơm.
Bộ phận dùng: rễ. Rễ thẳng, vỏ
vàng đen, chắc, ít rễ con và ít thơm so với rễ cây Lức.
Tính vị: vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào Can, Đởm, Tâm bào và
Tam tiêu.
Tác
dụng: thuốc phát biểu, hoà lý.
Công dụng:
Dùng sống: trị ngoại cảm, giải nhiệt, lợi tiểu tiện,
ra mồ hôi.
Tẩm sao: trị hoa mắt, ù tai, kinh nguyệt không đều,
trẻ con bị đậu, sởi.
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 24g.
Kiêng ky: hư hoả không nên dùng
Cách Bào chế: Theo kinh nghiệm Việt
Nam: Rửa sạch, thái nhỏ 2 - 3 ly. Phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40 - 50o) (dùng sống,
cách này thường dùng).
Sau khi thái nhỏ và làm khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao
nhẹ lửa cho vàng.
Bảo
quản: đậy kín, để nơi khô ráo, dễ bị mốc mọt, nên bào
chế để dùng trong 3 tuần trở lại.
-
Sốt do ngoại cảm: Dùng Sài hồ với Cam thảo
-
Nghiến răng và sốt trong hội chứng dương suy: Dùng Sài hồ với Hoàng cầm.
-
Can khí uất kết biểu hiện như tức và đau ngực và vùng xương sườn và rối loạn
kinh nguyệt: Dùng Sài hồ với Hương phụ, Chỉ xác và Thanh bì trong bài Sài
Hồ Sơ Can Tán.
-
Can khí uất kết, huyết hư: Dùng Sài hồ với Đương qui và Bạch thược trong
bài Tiêu Dao Tán.
-
Khí nghịch ở Tỳ và Vị biểu hiện như tiêu chảy mạn tính, sa hậu môn, sa dạ dày
và sa tử cung: Dùng Sài hồ với Nhân sâm, Hoàng cầm và Bạch truật trong
bài Bổ Trung Ích Khí Thang.
Liều
dùng: 3 - 10g
Kiêng
kỵ: Không dùng sài hồ
trong khi có các hội chứng Can dương vượng hoặc Can âm hư.