PHỤ TỬ
Tên
thuốc: Radix Aconiti.
Tên
khoa học: Aconitum sinense
Paxt
Họ
Mao Lương (Ranunculaceae)
Bộ
phận dùng: rễ phụ (gọi là củ
con).
Vào
mùa xuân ở một kẽ lá của cây Ô đầu (còn gọi cây phụ tử) nảy ra một cái chồi để
sau này thành cành mang hoa; đồng thời dưới đất, nơi gần cổ rễ mẹ, mọc ra một
rễ con (cây Ô đầu) hay nhiều rễ con (cái cây Ô đầu Trung Quốc và Việt Nam ).
Cuối thu sang đông khi cây nở hoa thì các rễ con đã thành củ con xúm xít xung quanh
củ mẹ mà người ta gọi là Phụ tử và củ mẹ (Ô đầu) đã to và béo dần. Vào thời kỳ
này, người ta thu hái Phụ tử.
Đào
Hoằng Cảnh nói: “Ô đầu và Phụ tử là đồng một gốc cội; Phụ tử thu hoạch vào
tháng 8, có 8 cạnh là tốt; Ô đầu thu hoạch vào tháng 4...”.
Củ
Phụ tử thu hái về, người ta chọn lọc to nhỏ chế biến ngay thành Diêm phụ, Hắc
phụ và bạch phụ.
Diêm
phụ (phụ tử muối) được nhập vào nước ta đựng trong các vại trông giống như
những củ khoai sọ (dài 6 - 10cm, rộng 4 - 6cm) ngoài lớp vỏ muối trắng, trong
thịt trắng tro, còn hơi tê lưỡi và không thối là tốt. To còn gọi là Diêm phụ là
Sinh phụ.
Thành
phần hoá học: giống như thành phần củ Ô đầu nhưng tỷ lệ alcaloid toàn phần có
cao hơn. Với sự chế biến khác nhau, mức độ sức nóngtác dụng khác nhau nên tỷ lệ
alcaloid toàn phần của Diêm phụ, Hắc phụ và Bạch phụ có khác nhau.
Tính
vị:
+
Diêm phụ: vị cay, ngọt, tính đại nhiệt (độc bảng B), thông hành 12 kinh.
+
Hắc phụ và Bạch phụ phiến cũng giống diêm phụ, nhưng ít độc hơn.
Tác
dụng: hồi dương, bổ hoả,
tán hàn, trừ thấp.
Chủ
trị: dương khí bỗng
thoát, quyết lạnh, mạch yếu, trầm hàn cố lạnh, tim bụng lạnh đau, đi tả, đi lỵ
do hàn lạnh, phong hàn tê thấp.
Liều
dùng: Ngày dùng 2 - 10g.
Hắc
phụ và Bạch phụ dùng nhiều hơn.
Kiêng
ky: không phải trúng
hàn thì không nên dùng.
Cách
bào chế:
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Phụ phiến: rửa sạch muối, bỏ vỏ thái lát phơi khô dùng.
Ngâm nước một ngày một đêm, bỏ vỏ, rửa sạch, bổ đôi hay bổ tư, lại ngâm nước
một ngày đêm thái lát 1 - 2 ly, phơi khô. Lấy Phụ phiến tẩm đồng tiện, hay nước
Cam thảo, hoặc nước gừng tuỳ từng trường hợp.
Hắc
phụ phiến và Bạch phụ phiến không phải bào chế gì, cứ thế dùng.
Bảo
quản: thuốc độc bảng B,
để trong lọ kín, nơi khô ráo mát.