NHỤC THUNG DUNG
Tên
thuốc: Herba cistanches.
Tên
khoa học: Boschniakia glabra
G.A.Meyer
Họ
Nhục Thung Dung (Orbanchaceae)
Bộ phận dùng: thân, rễ to, mập mềm, nhiều dầu,
ngoài có vẩy mịn mềm, đen, không mốc là tốt.
Tính
vị: vị ngọt,
chua, mặn, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh
Thận.
Tác
dụng: trợ Thận, ích tinh
huyết, tráng dương, nhuận tràng.
Chủ
trị: trị liệt dương,
lưng gối lạnh đau, trị băng huyết, tiểu són, bạch đái, táo bón.
-
Thận kém biểu hiện như bất lực: Dùng Nhục thung dung với Sinh địa hoàng, Thỏ ti
tử và Ngũ vị tử trong bài Nhục Thung Dung Hoàn.
-
Thận kém và vô sinh: Dùng Nhục thung dung với Linh dương giác, và Sinh địa
hoàng.
-
Ðau lưng dưới, đầu gối, xương.... và gân do Thận kém: Dùng Nhục thung dung với
Ba kích thiên và Đỗ trọng trong bài Kim Cương Hoàn.
-
Táo bón do trường vị táo: Dùng Nhục thung dung với Hoả ma nhân trong bài Nhuận
Tràng Hoàn.
Liều
dùng: Ngày dùng 8 - 12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Ngâm rượu một đêm, cạo bỏ đất cát và vẩy nổi, mổ giữa ruột bỏ hết lớp
màng trắng, đồ độ 2 giờ, tẩm mỡ sữa, nướng thơm dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, để ráo cho mềm, thái mỏng, phơi khô.
Bảo
quản: dễ mốc nên phải để
nơi khô ráo, mát. Nếu mốc chỉ cần chải, lau.
Kiêng
ky: Thận hoả
vượng, di tinh thì kiêng dùng.