MỘC HƯƠNG
Tên
thuốc: Radix Auklandiae
seu vladimiriae.
Tên
khoa học: Jurinea affsouliei
Franch
Họ Cúc (Compositae)
Bộ phận dùng: rễ xuyên. Mộc
hương có nhiều dầu thơm là tốt nhất. Có khi dùng vỏ cây Bùi tía còn đượm
gọi là vỏ Dụt để thay Mộc hương gọi là Nam mộc hương.
Tính
vị: vị đắng,
the, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Tam
tiêu.
Tác
dụng: hành khí, kiện
Tỳ hoá vị, khai uất, tiêu hoá, giải độc, lợi tiểu.
Chủ
trị: trị mọi chứng đau,
trúng khí độc bất tỉnh, đau bàng quang, tiểu bí, tiêu chảy, kiết lỵ.
-
Khí trệ ở Tỳ và Vị biểu hiện như kém ăn, chướng và đau bụng và thượng vị
và tiêu chảy: Dùng Mộc hương với Phục linh, Chỉ xác và Trần bì.
-
Lỵ thấp nhiệt biểu hiện như đau mót và đau bụng: Dùng Mộc hương với Đại hoàng
và Tân lang trong bài Mộc Hương Tân Lang Hoàn.
Liều
dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Kiêng
ky: các chứng do khí
yếu gây ra, huyết hư mà táo thì kiêng dùng, kỵ nóng, lửa.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng vào thuốc điều khí thì dùng sống, nếu muốn cho chặt ruột thì bọc
bột nướng chín dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, nếu bị mốc. Phơi râm cho khô. Thái mỏng, rồi
tán bột, khi dùng cho nước thuốc thang, quấy đều mà uống.
Khi
dùng mài với ít nước thuốc thang đã sắc rồi uống (cách này thường dùng).
Bảo
quản: dễ mốc mọt nên cần
để nơi khô ráo, mát kín, ky nóng, không nên phơi nhiều làm mất mùi thơm.
Có
thể sấy hơi diêm sinh.
Chú
ý: Để sống dùng trong trường hợp khí trệ. Dược liệu chín (sao) dùng cho tiêu
chảy.