XA TIỀN TỬ
(Semen plantaginis)
Còn
gọi là hạt Mã đề, là hạt phơi hay sấy khô của cây Mã đề có tên thực vật là
Plantago asiatica L hoặc Plantago depressa Wild thuộc họ Mã đề để dùng làm
thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Mã đề mọc hoang và đưọc trồng
khắp nơi ở nước ta.
Tính vị qui kinh:
Vị
ngọt, tính hàn; qui kinh Thận Can Phế.
Theo
các sách thuốc cổ:
- Sách
Bản kinh: vị ngọt hàn,
- Sách
Bản thảo kinh sơ: nhập 3 kinh Thận, Can, Bàng quang.
Thành phần chủ yếu:
Plantasan,
palmitic acid, arachidic acid, succinic acid, adenine, cholic acid, stearic
acid, oleic acid, linolenic acid.
Theo
sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của GS Đỗ tất Lợi:
- Toàn
cây chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn gọi là aucubazit.
- Trong
lá có chất nhày, chất đắng carotin, vitamin C, vitamin K và vitamin T,
acid citric.
- Trong
hạt chứa nhiều chất dầu, acid plantenolic, adenin và cholin.
Tác dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền:
Xa
tiền tử có tác dụng lợi thủy, thanh thấp nhiệt, thảm thấp chỉ tả, thanh can
minh mục, thanh phế hóa đàm.
Chủ
trị các chứng: phù thũng, chứng lâm, thấp tả, mắt đỏ, ho do phế nhiệt.
Trích
đoạn Y văn cổ:
- Sách
Bản kinh: " chủ khí lung cầm đau, lợi tiểu tiện, trừ thấp
tý".
- Sách
Dược tính bản thảo: " trừ phong độc, can phong nhiệt, phong
độc lên mắt, mắt đau có màng. Trị đau đầu, chảy nước mắt, giải tâm ngực
phiền nhiệt".
- Sách
Bản thảo cương mục: " trị tiểu trường nhiệt, thử thấp tả lî.thuốc
lợi thủy đạo mà không hại khí, thủy đạo lợi thì thanh trọc được phân mà
hết tiêu chảy".
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Trước
đây có báo cáo về tác dụng lợi tiểu của Xa tiền tử và Xa tiền thảo nhưng
gần đây có báo cáo cho rằng thuốc sắc cho người và súc vật thực nghiệm
uống không thấy có tác dụng lợi tiểu rõ rệt.
- Cây và
hạt Mã đề đều có tác dụng hóa đàm và cầm ho.
- Cây Mã
đề có tác dụng ức chế nấm ngoài da. Thuốc có nhạy cảm cao với tụ cầu vàng,
nhạy cảm vừa với trực khuẩn lî Sonner, nhạy cảm nhẹ đối với trực khuẩn đại
tràng, trực khuẩn mũ xanh và trực khuẩn thương hàn. Cồn chiết xuất với
nồng độ 15mg/ml giết chết xoắn khuẩn.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị viêm đường tiết niệu, đái rắt đái buốt:
- Bát
chính tán (Hòa tễ cục phương): Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc đều 10g, Hoạt
thạch 20g, Cam thảo 3g, Chi tử 10g, Mộc thông 10g, Đại hoàng 6g, Đăng tâm
2g, sắc nước uống. Bài thuốc có thể trị đái máu, sạn tiết niệu.
- Xa tiền
tử 20g hoặc Xa tiền thảo 40g sắc uống hoặc phối hợp với Bạch linh, Trạch
tả, Bạch truật đều 10g sắc uống.
2.Trị tiêu chảy:
- Xa tiền
tử tán: Xa tiền tử, Bạch phục linh, Trư linh, Hương nhu, Đảng sâm đều 12g,
Đăng tâm 2g, sắc uống.
- Xa tiền
tử 16g, Sơn tra 10g, sắc uống hoặc bột Xa tiền tử 3 - 6g uống với nước
cháo đường.
3.Trị đau mắt sưng đỏ do can nhiệt:
- Xa tiền
tử, Mật mông hoa, Thảo quyết minh, Bạch tật lê, Long đởm thảo, Hoàng cầm,
Khương hoạt, Cúc hoa lượng bằng nhau, tán bột mịn mỗi lần uống 10g, ngày 3
lần với nước cơm.
4.Trị tiêu chảy trẻ em: Hoàng
Đông Đô và cộng sự mỗi ngày dùng Xa tiền tử 30g bọc vải sắc nước gia đường vừa
đủ cho uống, theo dõi 69 ca phần lớn trong 1 - 2 ngày khỏi tỷ lệ đạt 91,3% (Tạp
chí Trung tây y kết hợp 1987,11:697).
5.Trị ho:
- Tác giả
Phạm chính Định dùng toàn cây Mã đề mỗi ngày 40 - 100g sắc uống. Trị 67 ca
ho, phần lớn do viêm phế quản mạn, kết quả tốt 83,6% (Tạp chí Y học Trung
hoa 1957,9:739).
- Có tác
giả dùng Xa tiền tử kết hợp Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Bối mẫu để thanh phế
hóa đàm, trị ho do phế nhiệt, trường hợp phế âm hư phối hợp với Mạch môn,
Sa sâm.
- Bài
thuốc trị ho tiêu đờm: Xa tiền thảo 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước
400ml đun sôi trong 30 phút chia 3 lần uống trong ngày.
Ngoài
ra, có tác giả dùng Xa tiền tử, Hạ khô thảo, Tang ký sinh, Cúc hoa. Trị huyết áp
cao, phối hợp với Sơn dược, Ý dĩ, Thương truật trị chứng huyết trắng, trùng roi
âm đạo.
Liều lượng thường dùng:
- Liều 5
- 10 bọc vải sắc.
Phụ chú:
XA TIỀN THẢO có
tác dụng như Xa tiền tử và thanh nhiệt giải độc. Dùng trị tiểu có máu phối hợp
với Hạn liên thảo mỗi thứ tươi 60 - 80g.
Xa
tiền thảo tươi giã nát đắp mụn nhọt sưng tấy có tác dụng tiêu sưng.