MẠN KINH TỬ
Tên
thuốc: Frutus viticis.
Tên
khoa học: Vitex trifolia L.
Họ
Cỏ Roi Ngựa (Verbenaceae)
Bộ phận dùng: quả. Quả nhỏ bằng hạt tiêu, chắc
cứng, vỏ dày, sắc xám đen, có mùi thơm đặc biệt, không lẫn tạp chất là tốt. Quả
non, xốp, ít mùi thơm là xấu.
Tính
vị: vị đắng,
cay, tính hơi hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can, Phế,
bàng quang.
Tác
dụng: tán phong nhiệt,
mát huyết.
Chủ
trị: cảm cúm nhức đầu,
chóng mặt, đau mắt (mắt đau nhức), tê thấp, co giật.
-
Ðau đầu và đau nửa đầu do cảm phong nhiệt: Dùng Mạn kinh tử với Phòng
phong, Cúc hoa và Xuyên khung.
-
Can dương nhiễu loạn phía trên biểu hiện như mắt đau, sưng và đỏ, chảy nhiều
nước mắt, hoa mắt và mờ mắt: Dùng Mạn kinh tử với Cúc hoa, Thuyền thoái và Bạch
tật lệ.
-
Hội chứng phong thấp biểu hiện như đau khớp, chuột rút và nặng chân tay: Dùng
Mạn kinh tử với Phòng phong, Tần giao và Mộc qua.
Liều
dùng: Ngày dùng 6- 12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y:
+
Dùng Mạn kinh tử thì bỏ tai, tẩm rượu một lúc, đồ chín độ 3 giờ, phơi khô dùng
(Lôi Công Bào Chích Luận)
+
Bỏ tai, giã nát dùng (Bản Thảo Cương Mục)
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
+
Sấy bỏ tạp chất, dùng sống (thường dùng).
+
Tẩm rượu sao qua dùng trong trường hợp phong thấp, co giật.
+
Hạt, lá làm gối gối đầu để trị đau đầu, nhức mỏi.
Bảo
quản: để nơi khô ráo.
Kiêng
ky: nhức đầu, đau mắt
do huyết hư không nên dùng.