ĐẠI PHÚC BÌ
(Vỏ Quả Cau)
Tên
khoa học: Pericarpium
arecaeHọ Dừa (Palmeae)
Bộ
phận dùng: vỏ quả cau nhà. Vỏ
quả khô, nhiều xơ xốp vàng, mềm, dai là tốt; cứng, mốc, đen là xấu.
Tính
vị: vị cay, tính
ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Tỳ và Vị.
Tác
dụng: hạ khí hành thuỷ,
thông đại tiểu tràng. Làm thuốc trị thuỷ thũng.
Chủ
trị:
-
Dùng sống: bụng tức trướng, thuỷ thũng, thông tiểu tiện.
-
Dùng chín: an thai, bình vị
-
Cao đặc: trị đau đầu, phù thũng
Liều
dùng: Ngày dùng 6 -
12g
Cách
bào chế:
Theo
Trung Y: Trước hết nên rửa rượu, rồi lấy nước đậu đen lại rửa qua, phơi khô,
lùi vào tro nóng. Thái nhỏ.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
-
Rửa sạch, ủ mềm một đêm, xé tơi, phơi khô, thường dùng.
-
Tẩm rượu sao qua (tuỳ theo đơn).
Bảo
quản: đậy kín để nơi cao
ráo, tránh mốc. Dược liệu cần phơi luôn hoặc sấy hơi diêm sinh sẽ trắng đẹp.
Ghi
chú:
Bẹ bọc buồng cau gọi là
Lưỡi mèo có nơi cũng gọi là Đại phúc bì,
thái
nhỏ sao rồi sắc uống trị phù thũng, an thai.
Kiêng
ky: bệnh hư không thấp
nhiệt thì không nên dùng.