TÔ MỘC
Tên
thuốc: Lignum Sappan
Tên
khoa học: Caesalpinia sappan
L
Họ
Vang (Caesalpiniaceae)
Bộ phận dùng: gỗ, thứ chắc, nặng, màu vàng óng ánh
hay đỏ sẫm, to bản rộng 5cm là tốt.
TôÂ
mộc thật thì nặng, thớ song song, dễ chẻ, óng ánh, nếm ngọt thơm. Thứ giả nhẹ,
thớ vặn vẹo, khó chẻ, nếm rất chát.
Thành
phần hoá học:
có Tanin, acid Galic, chất Sappanin, Brasilin và tinh dầu.
Tính
vị: vị ngọt,
tính bình.
Quy
kinh: Vào kinh Tâm,
Can và Tỳ.
Tác
dụng: hành huyết, thông
kinh lạc, hoá ứ, khu phong, có chất kháng sinh.
Chủ
trị: sản hậu huyết ứ,
kinh nguyệt bế; trị ung nHọt, chấn thương ứ huyết. Trị lỵ cấp tính, viêm ruột,
tiêu chảy do nhiễm trùng đường ruột.
.
Huyết ứ biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, mất kinh và đau bụng sau đẻ: Tô mộc hợp
với Ðương qui, Xích thược và Hồng hoa.
. Sưng
đau do ngoại thương. Tô mộc hợp với Nhũ hương và Một dược.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 - 20g
(thuốc sắc).
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Bỏ vỏ thô và đốt mắt, thái thành phiến mỏng, hoặc đẽo ra từng sợi dài
mà dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Cưa thành khúc ngắn 5 - 10cm, chẻ nhỏ, để sắc.
Kinh
nghiệm nấu cao Tô mộc của Viện Đông y Việt Nam: Cưa thành khúc ngắn 5 -
10cm, chẻ nhỏ (càng nhỏ càng tốt), đổ ngập nước. Đun sôi 2 giờ, chắt lấy nước,
lọc, cô lại. Lấy nước thứ hai, thứ ba, làm như trên. Cô chung cho đến độ sền
sệt. Sấy nhẹ cho khô, tán bột làm viên.
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
cách xa mặt đất, tránh ẩm.
Liều
lượng: 3-10g
Kiêng
ky: huyết hư không ứ
trệ thì không nên dùng.