( Y phương tập giải )
Thành phần:
- Sinh Địa hoàng 8 - 12g
- Bối mẫu 8 - 12g
- Đương qui 8 - 12g
- Cam thảo 4 - 8g
- Mạch môn 8 - 12g
- Thục địa 12 - 16g
- Bách hợp 8 - 12g
- Huyền sâm 8 - 12g
- Sao Bạch thược 8 - 12g
- Cát cánh 8 - 10g
Tác dụng:
Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế hóa đàm.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc này trị chứng phế thận âm hư, hư hỏa
bốc lên sinh ra hầu họng đỏ đau, ho khó thở, đàm vàng có máu, lòng bàn tay bàn
chân nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác cho nên phép chữa là dưỡng âm thanh
nhiệt nhuận phế hóa đàm. Trong bài:
- Bách
hợp, Sinh thục địa dưỡng âm thanh nhiệt, tư nhuận phế thận là chủ dược.
- Mạch
môn hỗ trợ Bách hợp nhuận phế chỉ khái.
- Huyền
sâm trợ giúp Sinh Thục địa tư thận thanh nhiệt.
- Đương
qui, Bạch thược dưỡng huyết hòa âm.
- Bối
mẫu, Cát cánh thanh phế hóa đàm.
- Cam
thảo điều hòa các vị thuốc, còn hợp với Cát cánh có tác dụng lợi yết hầu.
Ứng dụng lâm sàng:
- Trường
hợp đàm nhiều gia Qua lâu để thanh hiệt hóa đàm, ho ra máu nhiều gia Mao
căn, Ngẫu tiết, Nhọ nồi, Tiên hạt thảo để cầm máu.
- Bài
này có thể dùng đối với các chứng bệnh lao phổi, viêm phế quản mạn tính,
dãn phế quản có hội chứng phế thận âm hư, ho ra máu. Bài thuốc này có
nhiều vị ngọt hàn nê trệ nên gặp những trường hợp tỳ hư tiêu lỏng không
nên dùng.
- Có
báo cáo lâm sàng dùng bài thuốc trị bệnh bụi phổi có gia thêm Sa sâm,
Thạch hộc, Tang bạch bì, Đại cốt bì, Tri mẫu, Uất kim, La bạc tử có kết
quả khả quan.
Phụ phương:
BỒ PHẾ A GIAO THANG
( Tiểu nhi dược dụng trực quyết)
Thành phần:
- A giao ( mạch sao) 60g
- Mã đầu linh 20g
- Ngưu bàng tử 10g
- Chích thảo 10g
- Hạnh nhân 6 - 7g
- Gạo nếp sao 40g
Cách dùng:
tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 8g, sắc nước uống. Có thể dùng thuốc thang,
lượng mỗi vị thuốc có thể gia giảm tùy tình hình bệnh lý.
Tác dụng:
Dưỡng âm bổ phế, chỉ khái huyết.
Chủ trị: chứng lao phổi ho ra
máu, thuộc chứng phế âm hư.