Tên thuốc: Semen Bitae.
Tên khoa học: Thuja orientalis L.
Họ Trắc Bá (Cupressaceae)
Bộ phận dùng: nhân trong hột quả cây trắc bá. Thứ toàn nhân sắc vỏ
vàng đỏ hơi nâu, không lẫn vỏ hột, không thối, không lép, không mốc, không mọt
là tốt.
Tính vị: vị ngọt,
tính bình.
Quy kinh: Vào kinh
Tâm và Tỳ.
Tác dụng: bổ Tâm Tỳ, nhuận huyết mạnh. Thuốc tư dưỡng cường
tráng.
Chủ trị: trị hồi hộp, hoảng hốt (an Tâm thần), trị đau
khớp xương đau lưng, trị phong thấp, trị ra mồ hôi; ích khí bổ huyết.
- Tâm huyết hư biểu hiện như hồi
hộp, mất ngủ, trống ngực và lo lắng: dùng Bá tử nhân với Toan táo nhân và Ngũ
vị tử.
- Mồ hôi trộm do âm hư: dùng Bá
tử nhân với Nhân sâm, Mẫu lệ và Ngũ vị tử.
- Táo bón do trường vị táo: dùng
Bá tử nhân với Hạnh nhân, Úc lý nhân và Đào nhân trong bài Ngũ Nhân Hoàn.
Liều dùng: :
Ngày dùng 4 - 12g.
Cách bào
chế:
Theo
Trung Y:
a) Tẩm
rượu một đêm, lấy ra phơi khô, dùng nước cốt Hoàng tinh đổ ngập, đun nhỏ lửa mà
nấu thành cao (Lôi Công)
b) Lấy
hột Trắc bá cho vào chõ đồ chín, phơi khô, giã bỏ vỏ, lấy toàn nhân, sao
khô, nghiền nát cho vào thuốc.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Dùng toàn nhân, rửa sạch, phơi khô (thường dùng). Nếu đã
để lâu, thì sao qua để bỏ dầu.
Muốn tán
bột, thì phải tán chung với các vị khác để không dính mà dễ tán.
Bảo quản: để nơi khô ráo, trong khạp, hũ có lót và vôi sống; đề
phòng mốc, mọt.
Chú ý: Không dùng bá tử nhân cho các trường hợp phân lỏng
hoặc nhiều nhày.