QUAN
NIỆM CƠ THỂ HỌC THEO ÐÔNG Y
I. TẠNG PHỦ
1. KHÁI NIỆM :
Căn
cứ vào hoạt động của cơ thể con người lúc bình thường và lúc có bệnh người
xưa qui nạp thành những nhóm chức năng khác nhau, rồi đặt tên cho các cơ
quan trong cơ thể gọi là Tạng Tượng ( hiện tượng của tạng ).
Nhóm
chức năng có nhiệm vụ chứa đựng, chuyễn hoá gọi là Tạng, gồm có : Tâm. Can, Tỳ,
Phế, Thận, Tâm Bào.
Nhóm
chức năng có nhiệm vụ thu nạp và chuyễn vận gọi là phủ , gồm có : Tiểu Trường,
Ðại Trường, Ðởm, Vỵ, Bàng Quang, Tam Tiêu.
Ngoài
ra còn có các hoạt động khác như : Dinh, Vệ, Khí, Huyết, Tinh, Thần, Tân, Dịch.
2. CÁC TẠNG :
A/
TÂM :
Ðứng
đầu các tạng phụ trách về các hoạt động thần kinh như : Tư duy, trí nhớ, thông
minh, khi có bệnh thường hay hồi hợp, sợ hải, phiền loạn, hay quên .v.v.
Quan
hệ với huyết mạch : Khi có bệnh sẽ sinh hiện tượng bần huyết, tóc khô, mạch yếu.
Khai
khiếu ra lưỡi : Khi sốt cao lưỡi đỏ, Tâm huyết hư lưỡi nhạt màu. Như vậy Tâm
bao gồm một số hoạt động về tinh thần và tuần hoàn huyết mạch. Khi có bệnh thường
có các hôi chứng sau :
Tâm
dương hư : Kinh khủng, hồi hộp , hay quên, tự hãn.
Tâm
âm hư : Mất ngủ, mộng mị, hồi hộp , lo sợ.
Tâm
nhiệt : Mắt đỏ, miệng khát, họng khô, lưỡi đỏ, nói nhảm.
Khi
nói đến Tạng Tâm vì là tạng đứng đầu mọi tạng nên có một tạng phụ bảo vệ nó gọi
là Tâm Bào Lạc. Các biểu hiện bệnh lý không khác gì Tạng Tâm.
B/
CAN :
Thường
chia hai loại :
Can
khí : Biểu hiện tình trạng hưng phấn, găng động, cáu gắt, nhức đầu, hoa mắt,
chóng mặt.
Can
huyết : Phụ trách các hoạt động về kinh nguyệt và sự nuôi dưỡng các cân cơ
Quan
hệ với cân: bao gồm các hoạt động vận động, khi có bệnh run tay chân, teo cơ, cứng
khớp, vận động đi lại khó khăn.
Khai
khiếu ra mắt: mắt mờ, quáng gà, mắt sưng, nóng đỏ.
Can
âm hư: ( can huyết hư ) kinh nguyệt ít, móng tay, da khô, mắt mờ, gân thịt run
giật co quắp.
Can
dương thịnh: nhức đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, mắt đỏ, hay cáu gắt
C/
TỲ:
Phụ
trách việc hấp thu đồ ăn và dinh dưỡng, phản ảnh hoạt động tiêu hoá từ miệng đến
hậu môn. Về sinh lý, bệnh lý
Quan
hệ với cơ nhục : Tỳ hư, ăn kém, sút cân, thịt mềm nhảo, cơ yếu.
Khai
khiếu ra môi miệng : Ăn không ngon, nôn mửa.
Chức
năng nhiếp huyết :Chảy máu lâu ngày do Tỳ không nhiếp huyết.
Tỳ
hư : Ăn kém, chậm tiêu, đầy hơi, tiêu chảy kéo dài, cơ nhục mềm nhảo.
Tỳ
hư hàn: đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa, ợ hơi, tay chân lạnh.
D/
PHẾ:
Phụ
trách về hô hấp và sự khí hoá hoạt động toàn thân.
Quan
hệ với bì phu thông ra mũi họng và thanh quản biểu hiện lâm sàng có các triệu
chứng:
Phế
khí hư : thở nhanh nhỏ, yếu, nói nhỏ dễ ra mồ hôi sắc mặt trắng nhợt.
Phế
nhiệt : ho sốt, mạch nhanh, đờm đặc dính, lưỡi đỏ.
Phế
âm hư: ho khan, họng khô, khan tiếng lâu ngày, đạo hản, sốt âm triều nhiệt,
khát nước.
Ð/
THẬN:
Chia
làm hai loại chủ đề về Thuỷ và Hoả: Thận thuỷ hay Thận âm : thường
biểu hiện quá trình ức chế.Thường có các triệu chứng: mất ngủ, đau lưng, ù tai,
ra mồ hôi trộm, nhức xương, sốt hâm hấp, cầu táo, tiểu đỏ.
Thận
hoả hay Thận dương: có những biểu hiện về hưng phấn. Nếu thận dương hư có các
triệu chứng chân tay sợ lạnh, tiêu chảy kéo dài, mạch yếu, di tinh, hoạt tinh,
liệt dương.
Thận
tàng tinh, chủ về sự phát dục cơ thể và hoạt động sinh dục nam: thận hư trẻ con
chậm phát triển trí tuệ, chậm biết đi, chậm mọc răng, người lớn hoạt động sinh
dục giảm, đau lưng, di tinh, liệt dương.
Quan
hệ với xương tuỷ, khai khiếu ra tai: Thận hư thường đau lưng, nhức mỏi, ù tai.
Trên
lâm sàng thường có hội chứng sau:
Thận
âm hư: họng khô,răng đau nhức lung lay, tai ù, hoa mắt, mất ngủ, nhức
xương, đạo hản. Tinh thần ức chế.
Thận
dương hư: đau lưng, lạnh cột sống, chân tay lạnh, hoạt tinh, liệt dương, ỉa chảy,
tiểu đêm, tinh thần giảm hưng phấn.
3. CÁC
PHỦ:
A.
ÐỞM :
- Bài
tiết ra chất mật.
- Chủ
về sự quyết đoán và sự dũng cảm.
B.
VỴ :
- Chứa
đựng và nghiền nát thức ăn.
- Luôn
có biểu hiện về bệnh lý ở răng miệng, sâu răng, hôi miệng, loét miệng thường do
vị nhiệt.
C.
TIỂU TRƯỜNG :
-
Nhận thức ăn từ vị đưa xuống hấp thụ các chất tinh khiết biến thành huyết và
tân dịch, dinh dưỡng các tạng, phủ, phân thanh giáng trọc, đưa các chất cặn bã
xuống Ðại Trường và Bàng Quang.
D.
ÐẠI TRƯỜNG :
Truyến
đạo để bài tiết cặn bã.
Ð.
BÀNG QUANG :
Tiếp
với thận để bài tiết nước tiểu.
E.
TAM TIÊU :
Là
nhóm chức năng quan giữa các tạng,phủ trên và dưới với nhau. Sự khí hoá tam
tiêu được chia làm ba phần.
- Thượng
tiêu : từ miệng đến tâm vị có các tạng Phế Tâm.
- Trung
tiêu : Từ tâm vị đến hậu môn vị có tạng Tỳ.
- Hạ
tiêu : Từ môn vị đến hậu môn có các tạng Can và Thận.
5. CÁC HOẠT ÐỘNG
KHÁC : DINH, VỆ, KHÍ, HUYẾT, TINH, THẦN, TÂN, DỊCH :
A.DINH : là
dinh dưỡng, một chất tinh hoa của thuỷ cốc tạo thành tinh khí được vận chuyển
bên trong mạch để nuôi ngũ tạng, lục phủ và cung cấp dinh dưỡng toàn thân.
B.VỆ : là
phần tinh hoa đi ngoài mạch giữ nhiệm vụ bảo vệ cơ thể.
C. KHÍ : gồm
có khí hơi thở và khí nội lực làm nhiệm vụ xúc tiến cho dinh huyết nuôi dưỡng
cơ thể.
D.HUYẾT : trung
tiêu lấy tinh khí từ dinh dưỡng hoá thành huyết đổ vào trăm mạch để nuôi cơ thể.
E.TINH : gồm
có tinh hoa của chất dinh dưỡng và tinh sinh dục, là sự phối hợp của khí huyết
trong quan hệ dinh dưỡng cao cấp của cơ thể.
F.THẦN
: là sự thể hiện của tư duy, trí tuệ, ý thức làm chủ hết thảy mọi sự hoạt
động của sinh mạng con người.
G. TÂN
DỊCH
: là các chất nước có quan hệ đến quá trình tiêu hoá như : nước tiểu, mồ
hôi, nước mắt, nước mũi .v.v..
PHỦ KỲ HẰNG :
ngoài tạng phủ ra trong cơ thể còn có phủ kỳ hằng là những phủ khác thường gồm
có :
A. NÃO
TUỶ
: thận sinh ra xương tuỷ, não là chỗ hội họp của tuỷ.
B. TỬ
CUNG :
chủ về kinh nguyệt, chủ về bào thai.
II. KINH LẠC :
Kinh
là những đường vận hành của khí chạy thẳng dọc theo cơ thể . lạc là những đường
chạy ngang nối các kinh với nhau.
Hệ
kinh lạc gồm các đường kinh khí nối liền từ trong tạng phủ ra ngoài được liên kết
bắng các lạc nối với nhau, tạo thành một màng lưới chằng chịt khắp cơ thể. Kinh
khí vận hành giúp cho cơ thể thích nghi với hoàn cảnh bên ngoài. Trên những đường
kinh có những nơi khí tụ lại gọi là huyệt. Có tất cả 12 đường kinh chính và 8
đường kinh phụ và khoảng 870 huyệt trên cơ thể.