BẠCH
MAO CĂN
Tên thuốc: Rhizoma Imperarae.
Tên khoa học: Imperata cylindrica Beauv
Họ Lúa (Gramineae)
Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là rễ). Rễ hình trụ
tròn nhỏ, hơi cong queo, sắc vàng ngà, chất nhẹ, mà dai. Thứ mập đốt dài khô
không ẩm mốc, sạch bẹ, không lẫn tạp chất (rễ cỏ may) là tốt.Thứ gầy, đốt ngắn,
mốc ẩm là xấu.
Tính vị: vị
ngọt tính hàn.
Qui kinh: Vào
kinh Tâm, Tỳ và Vị.
Tác dụng: thanh nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu
tiện.
Chủ trị: giải
nhiệt, phiền khát, tiểu tiện ít, chữa chứng lậu nhiệt, lậu mủ, đái ra máu, thổ
ra máu, chảy máu mũi, suyễn gấp.
- Xuất huyết do giãn mạch mạch quá mức bởi nhiệt: Dùng Bạch mao căn
với Trắc bá diệp, Tiểu kế và Bồ hoàng.
- Nước tiểu nóng, phù và vàng do thấp nhiệt: Dùng Bạch mao căn với
Xa tiền tử và Kim tiền thảo.
Liều dùng: Ngày dùng từ 12-40g.
Cách Bào chế:
Theo Trung Y: Không dùng thứ rễ nổi trên mặt
đất, đào lấy rễ dưới đất, rửa sạch đất cát, bỏ hết lông con ở ngoài mà dùng.
Theo kinh nghiệm VN: Để nguyên rễ khô, rửa
sạch, cắt ngắn 2-3cm, phơi khô dùng sống.
Bảo quản: dễ hút ẩm, cần để nơi khô ráo, trước mùa
mưa cần phơi sấy, phòng chống mọt mốc.
Kiêng kỵ: người Hư hỏa, mà không thực nhiệt
kiêng dùng.
|
|
|
|