THẠCH HỘC
Tên thuốc: Herba Dendrobii.
Tên
khoa học: Dendroblum sp
Họ
Lan (Orchidaceae)
Bộ phận dùng: thân cây. Thạch hộc có nhiều thứ, thứ
vỏ vàng tươi ánh, dài, nhỏ như cái tăm (kim thoa thạch hộc, Dendrobium tosanse
Makino), nếm ngọt, nhớt, bẻ không gẫy là tốt nhất. Nhưng ta thường dùng thứ to
bằng quản bút, màu vàng đậm, xốp, thịt trắng là loại vừa (D, nobile Lindl).
Nói
chung Thạch hộc phải khô vàng, thịt trắng, không mốc đen, sạch gốc rễ, không
vụn nát là tốt.
Thành
phần hoá học:
có alcaloid và chất nhầy.
Tính
vị: vị ngọt,
nhạt, tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Phế, Vị và
Thận.
Tác
dụng: tư âm, trừ nhiệt,
ích dạ dày, sinh tân dịch.
Chủ
trị: trị bệnh nhiệt hại
đến tân dịch, miệng khô khát, bệnh đỡ rồi mà còn hư nhiệt.
-
Âm hư do các bệnh do sốt, hoặc Vị âm hư biểu hiện như lưỡi khô, khát và lưỡi
đỏ, rêu lưỡi mỏng: Dùng Thạch hộc với Mạch đông, Sa sâm và Sinh địa hoàng.
-
Sốt về chiều do âm hư, nội nhiệt: Dùng Thạch hộc với Sinh địa hoàng, Bạch vi và
Thiên môn đông.
Liều
dùng: Ngày dùng 8 - 16g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Lấy Thạch hộc khô, ngâm nước ủ mềm thấu, bỏ hết rễ con và cành đen,
cắt từng đoạn ngắn, lột bỏ màng mỏng, phơi hoặc sấy khô dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, bỏ rễ, bỏ khúc đen, cắt ngắn, phơi khô dùng.
Bảo
quản: dễ mốc mọt nên cần
để chỗ khô ráo, thoáng gió, tránh ẩm.
Kiêng
kỵ: Bệnh ôn nhiệt còn
chưa hoá ra khô táo thì kiêng dùng.
Chú
ý: Thạch hộc, khi sắc
thuốc, cần nấu trước rồi mới cho các vị thuốc khác vào.