UẤT KIM
Tên
thuốc: Radix Curcumae.
Tên
khoa học: Curcuma long L
Họ
Gừng (Zingiberaceae)
Bộ
phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là
củ). Thân rễ là củ Nghệ ( Khương hoàng) vàng đậm. Rễ là củ con (Uất kim), ta
gọi là dái củ nghệ vàng nhạt. Thứ khô, da gà, nguyên củ thịt vàng nhạt, mùi
thơm hắc, sạch vỏ, không mốc mọt, không vụn nát là tốt.
Củ
dái cây Ngọc kinh (Caromatica Salisb) cũng gọi là Uất kim.
Thành
phần hoá học:
có tinh dầu 1 - 5%, có chất màu curcumin. Ngoài ra còn có tinh bột, calci
oxalat, chất béo.
Tính
vị: vị đắng,
tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Tâm,
Phế và Can.
Tác
dụng: giải uất, hành khí,
lương huyết, phá ứ.
Chủ
trị: Trị thổ huyết, chảy
máu cam, tiểu ra máu, kinh nguyệt nghịch lên, đau ngực, bụng, trị hoàng đản,
kích thích lên da non.
.
Đau ở ngực, bụng hoặc vùng hạ sườn: Dùng Uất kim với Đan sâm, Hương phụ, Sài hồ
và Chỉ xác.
.
Ít kinh do ứ khí, huyết: Dùng Uất kim với Sài hồ, Hương phụ, Bạch thược và
Đương qui.
-
Loạn tri tâm thần do nhiệt ấm bên trong tấn công: Dùng phối hợp uất kim với
thạch xương bồ dưới dạng xương bồ uất kim thang.
-
Vàng da do tính nhiệt thấp bên trong: Dùng phối hợp uất kim với nhân trần cao
và chỉ tử.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y:Đào củ về, rửa sạch bỏ rễ con thái lát, phơi khô. Khi dùng sấy giòn tán
bột hoặc đốt tồn tính tán bột.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ngâm 2 - 3 giờ, ủ mềm thấu, bào mỏng, phơi khô
dùng. Ngâm đồng tiện 3 ngày đêm (ngày thay đồng tiện một lần), thái lát, phơi
khô, sao vàng (hành huyết).
Bảo
quản: dễ mốc mọt nên năng
phơi sấy, để nơi khô, ráo, kín. Thứ chế rồi để nơi cao ráo cho khỏi ẩm mốc.
Kiêng
ky: âm hư không ứ trệ
thì không nên dùng.
Không
dùng phối hợp Uất kim với Đinh hương.