ÍCH TRÍ NHÂN
Tên
thuốc: Fructus Alpiniae
Axyphyllae.
Tên
khoa học: Alpinia
oxyphylla Miq
Họ
Gừng (Zingiberaceae)
Bộ
phận dùng: quả và hạt. Quả nhỏ
bằng đầu ngón tay út, da hơi màu vàng nâu, thứ khô, to, dày, nhiều dầu thơm hạt
chắc, không ẩm, mọt là tốt.
Không
dùng thứ sao sẵn để đã lâu (kém chất).
Tính
vị: vị thơm cay, tính
ấm.
Quy
kinh: vào kinh Tỳ, Tâm,
Thận.
Tác
dụng: tráng dương, ấm
Thận, ôn Tỳ.
Chủ
trị: trị tiểu gắt, di
tinh, cầm tiêu chảy.
-
Hàn phạm vào tỳ và thận biểu hiện như đau bụng và nôn: Dùng phối hợp ích chí
nhân với đẳng sâm, bạch truật và can khương.
-
Thận hư biểu hiện như đái dầm và di tinh: Dùng phối hợp ích chí nhân với sơn
dược và ô dược.
-
Tiêu chảy và tiết nước bọt nhiều do tỳ hư: Dùng phối hợp ích chí nhân với phục
linh, sơn dược, đẳng sâm và bán hạ.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 -
12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y:
Đập
bỏ vỏ ngoài, cứ 1kg Ích trí nhân lấy 50g muối ăn hoà tan với 100 ml
nước, cho vào trộn đều ủ 3 giờ sao qua. Khi dùng giã dập.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Mua về, bỏ lọ đậy kín. Khi dùng:
-
Dùng sống: đập bỏ vỏ lấy nhân giã dập. Trong chứng trướng đầy thì không phải bỏ
vỏ chỉ đập dập.
-
Dùng chín: lấy nhân sao qua đập dập (vào Tỳ ).
+
Lấy nhân tẩm muối, sao qua, đập dập để nó chạy vào Thận (thường
dùng)
Ghi
chú:
không nên đập dập hoặc
tẩm sao sẵn để lâu ngày, và sao kỹ quá thì mất tinh dầu.
Bảo
quản: để nơi khô ráo, lọ
kín, tránh ẩm, nóng vì nó làm mất hết tinh dầu.
Kiêng
ky: bệnh thực hoả, các
bệnh do hoả nghịch lâu không nên dùng.
Âm
hư kèm vượng hỏa, di tinh, tiểu nhiều và chảy máu tử cung do nhiệt.