NHŨ HƯƠNG
Tên thuốc: Resina oliani; olibanum.
Tên
khoa học: Pistacia lentiscus
L
Họ
Đào Lộn Hột (Anacardiaceae)
Bộ
phận dùng: nhựa cây Nhũ hương.
Ngoài mặt sắc trắng mờ, trong sáng bóng, cắn vào thì dính răng, mùi thơm, đốt
lên bay khói ra thơm mát, tàn tro sắc đen là đúng.
Tính
vị: vị cay, tính
hơi ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Can
và Tâm.
Tác
dụng: thông 12 kinh, làm
thuốc hoạt huyết, điều khí.
Chủ
trị: trừ khí độc truyền
nhiễm, lên sởi bị nhiễm độc, trị ung thư, đau bụng.
Ít
kinh nguyệt: Dùng Nhũ hương với Đương qui, Xuyên khung và Hương phụ.
Ðau
dạ dày: Dùng Nhũ hương với Xuyên luyện tử và Diên hồ sách.
Ðau
toàn thân hoặc đau khớp do nhiễm phong hàn thấp: Dùng Nhũ hương với
Khương hoạt, Hải phong đằng, Tần giao, Đương qui, Xuyên khung trong bài Quyên
Tí Thang.
Ðau
do đau do chấn thương ngoài: Dùng Nhũ hương với Một dược, Huyết kiệt và
Hồng hoa trong bài Thất Li Tán.
Ðau
do nhọt và hậu bối kèm sưng tấy: Dùng Nhũ hương với Một dược, Xích thược
và Kim ngân hoa trong bài Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm.
-
Nhọt và loét: Bột Nhũ hương và Một dược dùng ngoài.
Liều
dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền
tán với bột nếp.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Nhặt bỏ tạp chất, tán với Đăng tâm để thành bột (cứ 1
lạng Nhũ hương (40g) dùng 1/4 đồng cân (1g) Đăng tâm), hoặc sao qua với đăng
Tâm rồi tán.
Nếu
tán một mình Nhũ hương thì sau này hút ẩm và đóng cục.
Bảo
quản: tránh ẩm, để nơi
khô ráo, giữ mùi thơm.
Kiêng
kỵ: Không có ứ trệ và
ung nhọt đã vỡ mủ không nên dùng. Có thai không dùng.