THỒ PHỤC LINH
( Rhizoma Smilacis)
Còn
gọi là củ Khúc khắc, củ Kim cang là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Khúc khắc
( Smilax Glabra Roxb), thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).
Vị
ngọt nhạt, tính bình không độc. Qui kinh Can, Vị. Có sách qui kinh Can Tỳ (Bản
thảo tái tân).
Thành
phần chủ yếu: Trong
Thổ phục linh có Saponin, Tanin và chất nhựa (Trung quốc thổ nông dược chí).
Tác
dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền: Thuốc có tác dụng kiện tỳ vị, cường
gân cốt, trừ phong thấp, lợi cơ khớp, cầm tiêu chảy, trị cốt thống, ung nhọt
độc, giải độc thủy ngân (Bản thảo cương mục).
B.Thực
nghiệm chứng minh:
- Thổ
phục linh có tác dụng giải độc gossipol.
- Thanh
nhiệt giải độc trừ thấp, lợi khớp, chủ trị chứng giang mai, ung chàm lở,
nhiệt lâm.
Ứng
dụng lâm sàng:
1.Trị
nhọt lở cấp và mạn: thường
phối hợp với Bồ công anh, Kim ngân hoa, Liên kiều, Hạ khô thảo.
2.Trị
chàm, phong chẩn, đơn độc: Thổ
phục linh 40 - 80g, sắc uống hoặc phối hợp với các loại thuốc như trên.
3.Trị
giang mai: Thổ
phục linh, Kim ngân hoa mỗi thứ 20 - 40g, Bạch tiên bì, Uy linh tiên, Cam thảo
mỗi thứ 12g sắc uống. Hoặc dùng bài:
- Thổ
phục linh hợp tể: Thổ phục linh 60 - 120g, Thương nhĩ tử, Bạch tiên bì mỗi
thứ 15g, Cam thảo 3 - 9g, sắc nước chia 3 lần uống. Một liệu trình 30
ngày, trị 400 ca kết quả tốt ( Báo cáo của Chu diên Sơn, Tạp chí Trung y
Phúc kiến 1960,3:19)
4.Trị
bệnh Leptospira: mỗi
ngày dùng Thổ phục linh 60g, Cam thảo 9g, sắc uống. Trường hợp nặng và cơ thể
khỏe có thể dùng tới 150g gia thêm Hoàng cầm, Nhân trần, Phòng kỷ, Trạch tả trị
80 ca đều khỏi ( Thiểm tây Tân y dược 1972,4:53).
5.Trị
bệnh vẩy nến (psoriasis): Hạ
khô thảo nam ( cây cải trời) 80 - 120g, Thổ phục linh 40 - 80g, đổ 500ml nước
sắc còn 300ml chia 3 - 4 lần uống trong ngày> Có phối hợp với một số thuốc
tây bôi ngoài như: mỡ salixilic 5%, acid crisophanic 5%, dầu Cadơ 10%, mỡ
Sabouraud, điều trị 21 người khỏi hẳn (Báo cáo của khoa Da liễu Viện Quân y
108, năm 1961).
Liều
thường dùng và chú ý:
- Liều
dùng: 15 - 60g.
- Thời
gian uống thuốc không uống trà vì có thể gây rụng tóc.