SƠN TRA
Tên
thuốc: Fructus Crataegi.
Tên
khoa học: Crataegus cuneata
S.et.Z
Họ
Hoa Hồng (Rosaceae)
Bộ
phận dùng: quả. Thứ quả thái
lát nhỏ bằng đồng xu, ngoài nâu đỏ, trong vàng đậm, ít khi có bột, vị chua
chát.
Thứ
của ta thái dày, ngoài vàng, trong thịt cứng vàng, vị chua chát. Trước đây dùng
quả Bồ quân thay Sơn tra là không đúng.
Tính
vị: Quy kinh: vị chua, tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và
Can.
Tác
dụng: phá khí tán ứ, hoá
đờm, chỉ huyết.
Chủ
trị: Trị lỵ, giảm đau,
tiêu tích.
-
Khó tiêu (đặc biệt là thức ăn mỡ) kèm chướng và đau bụng và thượng vị và tiêu
chảy: Dùng Sơn tra với Thần khúc, Mạch nha, Mộc hương và Chỉ xác.
-
Đau bụng sau đẻ và do ứ máu: Dùng Sơn tra với Đương qui, Xuyên khung và Ích mẫu
thảo.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 - 16g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng Sơn tra thì sau mùa sương giáng tháng 9 lấy quả chín, thái lát
phơi khô, hoặc nấu chín bóc vỏ bỏ hạt, giã nát vắt thành bánh phơi khô để dùng
(Lý Thời Trân).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Nấu nước sôi rửa sạch, bỏ hột, phơi khô, sao vàng. Dùng
vào hoàn tán sau khi phơi khô sao qua tán bột, có khi còn sao đen tồn tính (sơn
tra thán)
Bảo
quản: tránh ẩm.
Kiêng
ky: Tỳ hư biếng
ăn, không bị tích thì kiêng dùng.