ĐAN SÂM
Tên
khoa học: Salvia multiorrhiza
Bunge
Họ
Hoa Môi (Labiatae)
Bộ
phận dùng: rễ (vẫn gọi củ). Rễ
to chắc, khô, mềm. Ngoài sắc đỏ tía, trong vàng thâm mịn, không có xơ, không có
rễ con là tốt. Củ cứng dòn, gầy. Đen, có xơ là xấu.
Tính
vị: vị đắng, tính hơi
hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can
và Tâm.
Tác
dụng: trục huyết ứ,
hoạt huyết, rút mủ, lên da non, làm thuốc thông kinh, cường tráng.
Chủ
trị:
-
Dùng sống: bổ huyết nhiệt, trị mụn nHọt, sang lở.
-
Dùng chín: kinh nguyệt không đều.
Huyết ứ bên trong biểu hiện kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng hoặc đau
bụng sau đẻ. Ðan sâm phối hợp với ích mẫu, Ðào nhân, Hồng hoa và Ðương qui.
.
Khí huyết ứ trệ biểu hiện đau vùng tim, đau bụng hoặc đau vùng thượng vị. Ðan
sâm phối hợp với Sa nhân và Ðàn hương trong bài Ðan sâm ẩm.
.
Huyết ứ biểu hiện đau mỏi toàn thân hoặc đau khớp. Ðan sâm phối hợp với Ðương
qui, Xuyên khung và Hồng hoa.
.
Mụn nHọt và sưng nề. Ðan sâm phối hợp với Kim ngân hoa, Liên kiều và Nhũ hương.
.
Bệnh có sốt do phong tà xâm nhập dinh phận biểu hiện sốt cao, bứt rứt, dát sần,
chất lưỡi đỏ hoặc đỏ thẫm, rêu lưỡi ít. Ðan sâm phối hợp với Sinh địa hoàng,
Huyền sâm và Trúc diệp.
.
Dinh huyết bất túc kèm theo nội nhiệt biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, bứt
rứt và mất ngủ. Ðan sâm phối hợp với Toan táo nhân và Dạ giao đằng.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 -
12g.
Cách
bào chế:
Theo
Trung Y: Tẩm nước,. ủ mềm, thái lát dùng sống hoặc sao qua, hoặc tẩm rượu sao
qua(tùy theo đơn).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, để ráo nước, ủ mềm một đêm, thái lát
mỏng, phơi khô (dùngsống, cách này thường dùng).
Tẩm
rượu để một giờ sao qua.
Bảo
quản: hay hút ẩm, dễ mốc
mọt, cần phơi khô, cất kín, có thể sấy hơi diêm sinh.
Chú
ý: Sao với rượu làm
tăng công năng hoạt huyết của thuốc.
Không
phối hợp với Lê lô.
Kiêng
ky: không có ứ trệ thì
không nên dùng.