*** Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG *** NGUYỄN HƯNG *** HOTLINE : 0945235868 ***

BỒ HOÀNG


BỒ HOÀNG
Tên thuốc: Pollen Typhae
Tên khoa học: Typha orientalis G.A.Stuart
Họ Hương Bồ (Typhaceae) 
Bộ phận dùng: phấn hoa (nhị đực của hoa).
Hoa hình trụ tròn dài, dùng nhị đực ở trên, màu vàng óng ánh, không hạt, nhỏ nhẹ xốp không lẫn tạp chất là tốt. Thứ hơi nâu là kém. Dùng cả nhị đực và nhị cái là không đúng.
Tính vị:   vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận  và Tâm  bào.
Tác dụng: tán ứ, lợi tiểu (dùng sống). Thu sáp, chỉ huyết (dùng chín)
Chủ trị:   đau bụng khi có kinh, sản hậu, trị bệnh cam trẻ con.
- Xuất huyết biểu hiện như ho ra máu, nôn ra máu, tiểu ra máu, tiêu ra máu và xuất huyết tử cung: Dùng  Bồ hoàng với Tiên hạc thảo, Hạn liên thảo và Trắc bách diệp.
- Xuất huyết do chấn thương ngoài: Dùng Bồ hoàng giã nát đắp hoặc sấy khô, tán bột, dùng ngoài.
- Ứ huyết biểu hiện như đau tim, đau bụng, kinh nguyệt ít hoặc đau bụng sau đẻ: Dùng  Bồ hoàng với Ngũ linh chi trong bài Thất Tiếu Tán.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Bọc ba lần giấy, nướng cho sắc vàng, để nửa ngày, sấy khô (Lôi Công)
- Dùng sống: không bào chế.
- Dùng chín: sao qua
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Thu hái về, phơi nắng to cho thật khô.
- Dùng sống (thường dùng) để hành huyết.
- Sao cháy tồn tính (theo đơn để chỉ huyết)
Bảo quản: dễ hút ẩm sinh mốc, cần đem phơi thì bọc trong giấy mỏng để khỏi bay. Tránh nóng quá biến chất. Đựng trong lọ kín.
Ghi chú:
Nhị cái cũng có công dụng để rịt vào chỗ chảy máu. Loại đốt thành than có tác dụng cầm máu, rang dược liệu sống giải ứ trệ và giảm đau.
Kiêng ky: âm hư và không ứ huyết kiêng dùng