HƯƠNG PHỤ
Tên
thuốc: Rhizoma cyperi.
Tên
khoa học: Cyperus rotundus L
Họ
Cói (Cyperaceae)
Tên
thường gọi: Cỏ Gấu.
Bộ
phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là
củ). Củ hình thoi dài 2 - 4cm, đường kính 0,5 - 1cm bề ngoài đỏ thẫm hay đen
sẫm, có nhiều đốt, trên đốt có nhiều lông màu nâu hay xám đen.
Dùng
loại mọc ở bãi biển, củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt hồng hồng là tốt
Tính
vị: vị cay, hơi đắng,
tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can, kiêm
vào 12 kinh mạch.
Tác
dụng: thuốc điều khí,
khai uất, thông kinh.
Chủ
trị: thông kinh nguyệt
không đều, chữa các chứng trong thai sản, trừ đờm, tiêu thực, giảm đau.
-
Can khí uất kết: đau vùng hông sườn và cảm giác tức ở ngực: Dùng Hương
phụ với Sài hồ, Uất kim và Bạch thược.
-
Can khí phạm Vị biểu hiện như chướng và đau bụng và thượng vị: Dùng Hương
phụ với Mộc hương, Hương duyên và Phật thủ.
-
Vị hàn, khí trệ: Dùng Hhương phụ với Cao lương khương trong bài Lương Phụ Hoàn.
-
Can hàn: sưng đau tinh hoàn hoặc thoát vị: Dùng Hương phụ với Tiểu hồi hương và
Ô dược.
-
Can khí uất trệ: kinh nguyệt không đều, vú căng và đau: Dùng Hương phụ với Sài
hồ, Đương qui và Xuyên khung.
Dùng
sống: thông khí, trừ đờm.
Tẩm
sao: vào Can Thận, điều khí huyết, thông kinh, huyết hư, nhuận táo,
hành kinh lạc.
Sao
cháy: chỉ huyết, bổ hư.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 -
12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Rửa sạch mài xác trên đá nhám cho sạch hết vỏ, ngâm vào nước đái
trẻ em cho thấu mềm. Phơi khô, giã nát, hoặc dùng sống hoặc sao, hoặc tẩm giấm
hay muối tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Khi đào về người ta phơi khô rồi sao cho cháy lông và rễ
con.
-
Hương phụ mễ (sinh Hương phụ): phơi thật khô, giã với trấu (cứ 1kg củ cho vào
O,5kg trấu) bằng chày nHọn đầu cho trụi hết lông, vỏ. Việc làm sạch vỏ và
lông đòi hỏi nhiều công, giã không khéo sẽ bị nát.
-
Hương phụ thán: lấy Hương phụ rửa lại cho sạch, phơi khô, sao cho cháy đen tồn
tính, bắc chảo ra lấy vung úp lại cho nguội, có thể tán bột.
-
Hương phụ chế: cách này thường dùng. Lấy lkg hương phụ mễ, chia làm 4 phần:
Phần
I: 250g tẩm với 200ml giấm (có độ Acid acetic trên dưới 5%).
Phần
2: 250g tẩm với 200ml đồng tiện của trẻ em khoẻ mạnh (lấy phần giữa nước tiểu).
Phần
3: 250g tẩm với 200ml nước muối 15%.
Phần
4: 250g tẩm với 200ml rượu 40o.
Mỗi
phần sau khi tẩm để 1 đêm, sáng hôm sau giã dập, sao khô đến khi thấy mùi thơm
là được, trừ phần tẩm rượu thì sao khô giã dập rồi mới tẩm rượu. Để riêng từng
phần cho vào lọ kín. Có thể trộn chung 4 phần vào nhau đựng lọ kín.
Sau khi tẩm sao, tán bột để làm hoàn tán. Phần tẩm giấm và tẩm đồng tiện là 2
phần quan trọng nhất, không thể không tẩm hai thứ này được.
Còn
tẩm nước gừng, nước Cam thảo v.v... tuỳ theo đơn của lương y.
Bảo
quản: Hương phụ tứ chế
không nên bào chế nhiều, chỉ nên dùng đủ trong vòng 15 - 20 ngày. Đậy kín.
Kiêng
ky: chứng âm hư và
huyết nhiệt không nên dùng.