ĐƯƠNG QUI
Tên
thuốc: Radix Angelicae
Sinensis.
Tên
khoa học: Angelica sinensis
(Oliv.)Diels
Họ
Hoa Tán (Umbelliferae)
Bộ
phận dùng: rễ (vẫn gọi là củ).
Thứ
có thân và cả rễ gọi là Đương quy hay Toàn quy.
Thứ
không có rễ gọi là Độc quy. Xuyên quy là quy mọc ở tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc)
là loại tốt hơn cả.
Lai
quy: quy không thật giống.
Toàn
quy thường chia ra:
+
Quy đầu (lấy một phần về phía đầu).
+
Quy thân (trừ đầu và đuôi).
+
Quy vĩ (lấy riêng phần rễ nhánh).
Quy
có thịt chắc, trắng, hồng, củ to, nhiều dầu thơm không mốc mọt là tốt.
Thành
phần hoá học: có tinh dầu (0,2%), chất đường và sinh tố B12.
Tính
vị: vị cay, hơi
ngọt, đắng, thơm, tính ấm.
Quy
kinh: Vào ba kinh Tâm,
Can và Tỳ.
Tác
dụng: bổ huyết, hoạt
huyết, nhuận táo, hoạt trường.
Chủ
trị:
+
Kinh nguyệt không đều, đau bụng, chấn thương, ứ huyết, tê nhức, huyết hư, sinh
cơ nhục, đại tiện bí (dùng sống hay tẩm rượu).
+
Tỳ táo, Tỳ hàn, ăn ít, băng huyết (tẩm rượu sao):
+
Quy đầu: chỉ huyết, bổ.
+
Quy thân: dưỡng huyết
+
Quy vĩ: hành huyết.
-
Thiếu máu, kinh nguyệt không đều: Dùng Đương quy với Bạch thược, Thục địa hoàng
và Xuyên khung trong bài Tứ Vật Thang.
-
Kinh nguyệt ít: Dùng Đương qui với Hương phụ, Diên hồ sách và Ích mẫu thảo.
-
Vô kinh: Dùng Đương qui với Đào nhân và Hồng hoa.
-
Chảy máu tử cung: Dùng Đương qui với A giao, Ngải diệp và Sinh địa hoàng.
.
Đau do chấn thương ngoài: Dùng Đương qui với Hồng hoa, Táo nhân, Nhũ hương và
Một dược.
.
Đau do nhọt và hậu bối: Dùng Đương qui với Mẫu đơn bì, Xích thược, Kim ngân hoa
và Liên kiều.
.
Đau bụng sau đẻ: Dùng Đương qui với Ích mẫu thảo, Táo nhân và Xuyên khung.
.
Ứ trệ phong thấp (đau khớp): Dùng Đương qui với Quế chi, Kê huyết đằng và
Bạch thược.
-
Táo bón do khô ruột: Dùng Đương qui với Nhục thục dung và Hoả ma nhân
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 28g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Rửa sạch bằng rượu, cắt bỏ đầu, thái mỏng, tẩm rượu một đêm.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
-
Rửa qua bằng rượu, nếu không có rượu rửa bằng ít nước cho nhanh, vẩy ráo nước ủ
một đêm cho mềm, thường đem bào mỏng một ly (dùng sống), cách này thường dùng.
-
Nếu rửa bằng nước và muốn để lâu, phải sấy nhẹ qua diêm sinh để chống mốc. Nếu
bị mốc thì lấy rượu tẩy đi. Nếu quy bé, đồ qua cho mềm, xếp vào nhau, đập bẹp,
ép thành miếng to rồi bào, sẽ được miếng quy to và đẹp.
-
Có thể bào mỏng rồi đem tẩm rượu và nếu cần thì sấy nhẹ lửa. Có người pha rượu
với mật ong (1/5) để làm dịu tính cay rồi tẩm.
-
Có thể sau khi tẩm rượu thì sao qua (vi sao) để trị băng huyết.
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
đựng trong hòm gỗ, có lót ít vôi sống, khi trời ẩm nên mở hòm cho thoáng gió.
Khi sấy, phơi không dùng sức nóng quá là mất tinh dầu.
Chú
ý: Đầu rễ có tác dụng
bổ máu hơn. Phần cuối rễ tốt cho hoạt huyết. Phần thân rễ: hoạt huyết và bổ
máu.
Khi
dùng phối hợp Đương qui với rượu có thể làm tăngtác dụng bổ máu.
Kiêng
ky: Tỳ thấp, tiêu
chảykhông nên dùng.