HỔ PHÁCH
Tên
thuốc: Succinus
Tên
khoa học: Succinum ex Carbone
Bộ
phận dùng: nhựa cây Thông
(Pinus Sp) lâu năm, kết tinh lại thànhtừng cục ở dưới đất. Hổ phách trong suốt,
đỏ vàng là tốt, xẫm đen là xấu.
Người
ta làm giả Hổ phách để làm tràng hạt, cúc áo.
Hổ
phách cứng và giòn, nghiền ra bột ngay, rất nhẹ, đốt ra khói trắng thơm, nếu
khói đen là nhựa thông.
Thành
phần hoá học:
có chất nhựa và tinh dầu.
Tính
vị: vị ngọt, tính bình.
Quy
kinh: Vào kinh Tâm,
Can, Phế và Bàng quang.
Tác
dụng: an Tâm thần,
thông lâm lậu, hoá tan ứ đọng.
Chủ
trị: trị kinh giản, mất
ngủ, lâm lậu, tiểu ra huyết, đau bụng máu (nhi chẩm thống).
Liều
dùng: Ngày dùng 1 -
3g
Kiêng
ky: âm hư, nhiệt trong
nội tạng mà không có ứ thì kiêng dùng.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng hổ phách làm thuốc thì lấy nước hoà với bột nhân hột Trắc bá, cho
vào trong nồi đất, bỏ Hổ phách vào, nấu độ 2 giờ thì có ánh sáng lạ
thường rồi nghiền thành bột dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). Nay chỉ chế với sữa
người rồi tán bột dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:Nghiền thành bột mịn dùng.
Bảo
quản: dễ bảo quản , để
nơi khô ráo, tránh làm nát vụn.
Chủ
trị: Trị ngủ không yên.
-
Cơn co giật và động kinh trẻ em: Hổ phách + Toan táo nhân và Dạ giao đằng
-
Ít kinh nguyệt hoặc vô kinh do ứ huyết: Hổ phách + Đương qui, Nga truật và Ô
dược trong bài Hổ Phách Tán.
-
Rối loạn đường tiết niệu biểu hiện như hay đi tiểu, đi tiểu đau, đi tiểu ra máu
hoặc có sỏi canxi niệu quản: Hổ phách + Kim tiền thảo, Mộc thông và Bạch
mao căn.
Chú ý: Chất này được dùng dưới dạng bột và viên, không
dùng dưới dạng thuốc sắc.
Kiêng
kỵ: Không dùng trong
trường hợp âm hư, nóng trong người, thuỷ suy hoả vượng.