LÔ CĂN
Tên
thuốc: Rhizoma Phragmitis
Tên
khoa học: Saccharum
arundinaceum Retz (Phragmilies Karka Triân)
Họ
Hoà Thảo (Graminae)
Bộ
phận dùng: rễ. Dùng rễ mọc về
phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, hơi ngọt, phơi khô thì sắc vàng nhạt. Rễ
nát, nhẹ thì không dùng.
Tính
vị: vị ngọt,
tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Phế, vị và
Thận.
Tác
dụng: thuốc giải nhiệt,
trừ đờm.
Chủ
trị: trị cảm sốt, tiêu
khát, trị ho
-
Bệnh nhiệt biểu hiện khát nước, bứt rứt và sốt: Lô căn hợp với Thạch cao,
Mạch đông và Thiên hoa phấn.
-
Vị nhiệt biểu hiện nôn và ợ: Lô căn hợp với nước Gừng tươi (Sinh khương),
Trúc nhự và Tỳ bà diệp.
-
Phế nhiệt biểu hiện ho, khạc đờm vàng đặc và áp xe phổi: Lô căn hợp với
Kim ngân hoa, Ngư tinh thảo và Ðông qua nhân.
Liều
dung : Ngày dùng 20 - 40g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Rửa sạch, bỏ hết rễ con, các mắt, cạo bỏ vỏ ngoài mà dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, bỏ hết rễ con, thái nhỏ, phơi khô.
Ghi
chú:
Măng sậy hơi đắng, tính
hàn, dùng chỉ khát, lợi tiểu, ngực nóng. Rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Bảo
quản: dùng tươi thì vùi
trong cát, dùng khô thì để nơi cao ráo, tránh ẩm.
Kiêng
ky: trúng hàn mà không
có nhiệt thì không nên dùng.