*** Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG *** NGUYỄN HƯNG *** HOTLINE : 0945235868 ***

ĐẠI THỪA KHÍ THANG


ĐẠI THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận )
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Hậu phác 8 - 16g
  3. Mang tiêu 6 - 12g
  4. Chỉ thực 8 - 16g

Cách dùng:
Ngày dùng 1 thang sắc uống. Cho Hậu phác và Chỉ thực nấu sôi 5 - 5 phút, cho Đại hoàng vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh phấn ( là chất tinh chế Mang tiêu ) vào trộn tan đem dùng. Sau khi uống 2 - 3 giờ vẫn chưa thấy "tả hạ" thì uống nước thứ hai, nếu không đại tiện được thì ngưng thuốc.
Tác dụng: Công hạ nhiệt tích ở Đại tràng, tả hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn.
Giải thích bài thuốc:
  • Đại hoàng tính đắng hàn tả nhiệt thông tiện ở đại tràng là chủ dược.
  • Mang tiêu tính mặn hàn tả nhiệt nhuyễn kiên nhuận táo, trừ tích.
  • Chỉ thực, Hậu phác tiêu bỉ, trừ mãn, hành khí, tán kết.
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là tuấn hạ nhiệt kết.
Ứng dụng lâm sàng:
Chỉ định bài thuốc là các chứng "bỉ", "mãn", "táo" thực chứng, mạch có lực.
  1. Bài thuốc được sử dụng trong trường hợp bệnh nhiễm ( thương hàn ôn bệnh) có chứng dương minh phủ. Triệu chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy ấn đau, hôn mê nói sảng, sốt cao về chiều, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch trầm thực.
  2. Trường hợp "nhiệt kết bàn lưu" bệnh nhân tiêu chảy nước trong hôi thối, bụng đầy đau, mồm khô lưỡi táo, mạch hoạt sác hoặc chứng nhiệt quyết co giật cuồng hỏa, thuộc chứng lý thực nhiệt.
  3. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để trị các bệnh viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa cấp và một số bệnh nhiễm trùng sốt cao, hôn mê co giật, bụng đầy táo bón, mạch có lực, có thể gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng.
  4. Bài thuốc có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong các trường hợp khí âm hư không có nhiệt kết ở trường vị, phụ nữ có thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc Chỉ thực, Hậu phác trước rồi mới cho Đại hoàng sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại hoàng, Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
  5. Trên thực nghiệm cho thấy bài thuốc có tác dụng tăng cường nhu động ruột, cải thiện tuần hoàn máu, và làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.
Phụ phương:
TIỂU THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận)
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Hậu phác 8 - 10g
  3. Chỉ thực 8 - 12g

Cách dùng: sắc nước uống.
Chủ trị: bệnh Dương minh phủ chứng như trên nhưng tác dụng yếu hơn.
ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG
( Thương hàn luận )
Thành phần:
  1. Đại hoàng 8 - 16g
  2. Chích Cam thảo 4 - 8g
  3. Mang tiêu 8 - 16g

Cách sắc và uống như trên.
Trị chứng Dương minh sốt, mồm khát, táo bón, bụng đầy cự án, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
So sánh 3 bài thuốc Tiểu thừa khí không có vị Mang tiêu cho nên chủ yếu trị chứng " bĩ", "mãn" thực mà không táo nên không cần dùng Mang tiêu để nhuận táo. Ngoài ra trong bài Tiểu thừa khí lượng Hậu phác, Chỉ thực ít hơn. Ba vị hợp lại cùng sắc cho nên tác dụng yếu hơn.
Còn bài Điều vị thừa khí thang dùng Đại hoàng, Mang tiêu mà không có Chỉ thực, Hậu phác cho nên chủ trị của bài thuốc là chứng táo nhiệt nội kết, ngoài ra dùng Cam thảo để điều hòa vị khí, nên tác dụng so với hai bài trên hòa hoãn hơn, nên dùng điều trị chứng Dương minh phủ nhẹ hơn. Ngoài ra có thể trị chứng phát ban, mồm răng lợi họng đau lở lóet có kết quả.
LƯƠNG CÁCH TÁN
( Hòa tể cục phương )
Thành phần:
Đại hoàng, Phác tiêu, Cam thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Bạc hà, Liên kiều
Liều lượng tùy chứng gia giảm, làm tán hoặc sắc nước uống.
Có tác dụng thanh nhiệt tích ở thượng và trung tiêu đồng thời thông tiện.
Đại thừa khí thang chủ yếu trị nhiệt tích ở trung hạ tiêu, bứt rứt, khát nước, mặt đỏ, môi khô, mồm lưỡi sang lở, họng đau, hoặc nôn, chảy máu mũi, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch hoạt sác.