Tên thuốc: Radix Morindae.
Tên khoa học: Morinda
offcinalis How
Họ Cà Phê (Rubiaceae)
Bộ phận dùng: rễ từng chồi, vỏ ngoài màu gio, già thì sắc tím đậm,
non thì sắc trắng, tía nhạt khi khô, vỏ dăn lại, đứt đoạn trông thấy lõi, ruột
tím đen, mềm ngọt. Thứ to bản rộng trên 1 cm, già, tím thì tốt.
Tính chất: vị cay, ngọt, tính hơi ôn.
Quy kinh: Vào kinh
Thận.
Tác dụng: thuốc cường dương, bổ trung tiêu, điều huyết mạch, ích
khí.
Chủ trị: mạnh gân
cốt, trị phong, trị di mộng tinh, liệt dương.
Thận
dương suy biểu hiện như đau và yếu lưng duới và dầu gối , bất lực, xuất tinh
sớm, vô sinh, loạn kinh nguyệt và cảm giác lạnh và đau bụng dưới:
-
Dùng Ba kích với Nhân sâm, Nhục thung dung và Thỏ ti tử để trị bất lực và
vô sinh.
-
Dùng Ba kích thiên với Tục đoạn và Đỗ trọng để trị đau và yếu lưng dưới và đầu
gối.
-
Dùng Ba kích thiên với Nhục quế, Cao lương khương và Ngô thù du để chữa loạn
kinh nguyệt.
-
Dùng Ba kích thiên với Tục đoạn, Tang kí sinh và Tỳ giải để trị cảm giác
lạnh và đau ở vùng thắt lưng và đầu gối hoặc suy yếu vận động.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Cách bào chế:
Theo
Trung Y:
a) Lấy
nước Khởi tử ngâm Ba kích một đêm cho mềm, vớt ra, ngâm rượu, một lúc vớt ra.
Dùng Cúc hoa sao với Ba kích cho vàng, bỏ Cúc hoa, lau Ba kích bằng vải để dùng
(Lôi Công Bào Chích Luận).
b) Tẩm
rượu một đêm cho mềm, thái nhỏ, sấy khô. Nếu dùng gấp, ngâm nước nóng cho mềm
bỏ lõi, thái nhỏ dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
a) Rửa
sạch đất, thái nhỏ, phơi khô.
b) Rửa
sạch, ủ mềm, rút bỏ lõi, thái nhỏ:
- Tẩm
rượu để 2 giờ, sao qua (thường dùng).
- Nấu
thành cao lỏng ( 1ml: 5g).
Bảo quản: để nơi
ráo, mát, kín, không nên để lâu vì dễ mốc, mọt. Sắp tới mùa xuân mưa ẩm cần
phơi sấy nhẹ trước, có thể sấy hơi diêm sinh.