PHÒNG KỶ
Tên
dược: Radix Stephaniae Tetrandrae
Tên
khoa học:
1.
Stephania tetrandrae S. Moore;
2.
Cocculus trilobus (Thunb.) DC.;
3.
Aristolochia fangchi Wu et L.D. Chou et S.M.Hwang.
Họ
Tiết Dê (Menispermaceae)
Bộ
phận dùng: rễ cái. Rễ cái
vàng, chắc, có vân ngang là tốt. Rễ đen, xốp, có chỗ loét, thái vỡ là xấu.
Có
khi dùng rễ cây Gấc để thay thế là không đúng.
Tính
vị: Vị rất đắng, cay,
tính hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Bàng
quang.
Tác
dụng: trừ phong, hành
thuỷ, tả thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Chủ
trị: trị thuỷ phũng,
cước khí sưng phù, phong thấp, khớp xương sưng nhức, trị nHọt lở.
Chứng
phong thấp ứ trệ hoặc chứng thấp nhiệt ứ trệ: Phòng kỷ với ý dĩ nhân,
Hoạt thạch, Tàm sa và Mộc qua.
Chứng
hàn thấp ứ trệ: Phòng kỷ với Quế chi và Phụ tử chế.
Phù
có biểu hiện nhiệt: Phòng kỷ với Ðình lịch tử và Tiêu mộc trong bài Kỷ
Cúc Lịch Hoàng hoàn.
Phù
do Tỳ hư: Phòng kỷ với Hoàng kỳ và Bạch truật trong bài Phòng Kỷ Hoàng Kỳ
Thang.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Cạo bỏ vỏ ngoài, rửa rượu phơi khô (Bản Thảo Cương Mục).
+
Lấy rễ khô ngâm nước một ngày. Vớt ra ủ mềm thấu, thái lát phơi khô (dùng sống)
hoặc tẩm rượu sao dùng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ngâm một lúc, ủ cho đến mềm thấu, thái mỏng
phơi khô. Có thể rửa sạch, thái mỏng ngay rồi phơi khô.
Bảo
quản: phơi thật khô, để
nơi cao ráo.
Kiêng
ky: âm hư mà không có
nhiệt thì không nên dùng.