THUỐC CHỈ HUYẾT
( Cầm máu)
Thuốc
chỉ huyết là những loại thuốc mà tác dụng chủ yếu là cầm máu, dùng trị chứng
xuất huyết bên trong hay bên ngoài cơ thể.
Xuất
huyết là một triệu chứng của huyết chứng trong đông y bao gồm có huyết hư,
huyết nhiệt, ứ huyết và xuất huyết nhưng đều có liên quan như huyết hư có thể
gây huyết nhiệt ( chủ yếu là hư nhiệt) ứ huyết và xuất huyết. Huyết nhiệt và ứ
huyết cũng có thể gây nên xuất huyết. Vì cơ chế xuất huyết có khác nhau nên các
loại thuốc chỉ huyết cũng có tính năng khác nhau. Thường chia làm 4 loại thuốc
chỉ huyết:
- Thuốc lương huyết chỉ huyết: gồm các loại thuốc tính
dược hàn lương như Đại kế, Tiểu kế, Địa du, Bạch mao căn, Hoa hòe, mỗi vị
tác dụng có khác như :Đại kế có thêm tác dụng hoạt huyết tán ứ, giải độc
tiêu sưng và hạ huyết áp. Tiểu kế lợi tiểu, giải độc tiêu ung và hạ huyết
áp. Địa du có tác dụng tả hỏa giải độc, liễm sang chuyên trị chảy máu phần
dưới cơ thể như tiện huyết, trĩ huyết, huyết lậu. Bạch mao căn thanh nhiệt
lợi tiểu. Hoa hòe chuyên trị xuất huyết phần dưới cơ thể. Trắc bách diệp
hóa đàm chỉ khái.
- Thuốc thu liễm chỉ huyết: vị
đắng, sáp, tính bình như Bạch cập, Tiên hạc thảo, Ngó sen ... nhưng mỗi thứ
có tác dụng riêng như: Tiên hạc thảo chỉ tả lî, trị sốt rét, sát trùng.
Bạch cập sinh cơ tiêu phù. Ngó sen dùng tươi hóa ứ, sao thành than liễm
huyết chỉ huyết tốt hơn.
- Thuốc hoạt huyết chỉ huyết: như Bồ hoàng, Thiên thảo,
Tam thất.Bồ hoàng sao thành than chỉ huyết mạnh, dùng sống thu liễm chỉ
huyết, hoạt huyết hóa ứ, lợi tiểu. Thiên thảo lương huyết hoạt huyết. Tam
thất bổ khí hoạt huyết chỉ thống.
- Thuốc ôn kinh chỉ huyết: dùng trong trường hợp hư
hàn xuất huyết như: Ngãi diệp thường sao thành than để dùng có tác dụng ôn
kinh tán hàn, chỉ huyết, chỉ thống. Táo tâm thổ ( đất lòng bếp) có tác
dụng ôn trung chỉ huyết, chỉ ẩu, chỉ tả( hiện ít dùng nên không giới
thiệu).
Theo
kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại, thuốc chỉ huyết có những tác dụng như sau:
- Đại bộ
phận thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian máu đông, máu chảy.
- Nhiều
loại thuốc có tác dụng kháng viêm như Bồ hoàng, Địa du, Hoa hòe, Tiên hạc
thảo.
- Nhiều
loại thuốc có tác dụng kháng khuẩn như Đại kế, Địa du, Mao căn, Trắc bách
diệp, Tiên hạc thảo, Bạch cập, Ngãi diệp.
- Thuốc
có tác dụng tăng lưu lượng máu động mạch vành như Tam thất, Bồ hoàng.
Chống sốt rét như Tiên hạc thảo. Chống lao như Bồ hoàng, Đại kế. Chống ung
thư như Tiên hạc thảo, Bạch cập, Địa du.
- Thuốc
có tác dụng long đờm giảm ho suyễn như: Trắc bách diệp. Hạ áp như Bồ
hoàng, Hoa hòe...