MÃ TIỀN TỬ
(Semen Strychni)
Mã
tiền tử nguyên tên là Phan mộc miết dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách
Bản thảo cương mục-quyển 18, là hạt chín phơi hay sấy khô của cây Mã tiền, có
nhiều loại như: Strychnos pierriana A.W.Hill hoặc loại Mã tiền S.nux vomina L.
thuộc họ Mã tiền (Longaniaceae).
Cây
Mã tiền có nhiều ở nước ta và các nước Đông nam á như Lào (gọi là Koktoung ka),
Campuchia (gọi là Sleng thom, sleng touch), Thái lan (gọi là Co bên kho), Aán
độ, Miến điện, Vân nam Trung quốc.
Tính
vị qui kinh:
Vị
đắng hàn, có độc mạnh, qui kinh Can Tỳ.
Thành
phần chủ yếu:
Strychnine,
brucine, cloubrine, psedostrychnine, vomicine, loganin.
Tác
dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền:
Thuốc
có tác dụng tiêu thũng tán kết, thông lạc chỉ thống. Chủ trị các chứng ung thư
sang độc, thương tổn sưng đau, chứng phong thấp tý đau nhức không khỏi hoặc co
rút, tê dại, liệt.
Trích
đoạn Y văn cổ:
- Sách
Bản thảo cương mục: " trị thương hàn nhiệt bệnh, hầu họng
sưng đau, tiêu hòn cục.".
- Sách
Đắc phối bản thảo: " tán nhũ ung, trị hầu tý, đơn độc".
- Sách Y
học trung trung tham tây lục: " thuốc có độc mạnh. khai thông
kinh lạc, có tác dụng thấm sâu vào khớp mạnh hơn các thuốc khác".
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Mã tiền
có chất strychnine có tác dụng hưng phấn toàn bộ trung khu thần kinh,
trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, tiếp theo là hưng phấn
trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, nâng cao chức năng trung khu cảm
giác của vỏ não.
- Thuốc
rất đắng kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chức
năng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng
hưng phấn cơ trơn của ruột và dạ dày.
- Trên
súc vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng cầm ho hóa đàm. Dùng thuốc kéo dài
và tăng lượng làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.
- Nước
sắc thuốc với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm,
1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của
các loại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn
A.
- Dịch
kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ).
- Độc
tính: người lớn dùng uống 1 lần 5 - 20mg strychnine bị trúng độc, 30mg gây
tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.
Ứng
dụng lâm sàng:
1.Trị
viêm khớp và viêm đa khớp dạng thấp: thuốc
có tác dụng hoạt lạc chỉ thống.
- Mã tiền
tử 3 g, Ngưu tất, Cam thảo, Thương truật, Ma hoàng, Toàn yết, Cương tàm,
Nhũ hương, Một dược đều 36g.
Cách
chế:
Bỏ
Mã tiền vào nồi đất cho vào 300g đỗ xanh và nước vừa đủ nấu cho đến lúc đỗ xanh
nứt ra là được. Lấy Mã tiền ra bóc vỏ đen, cắt thành lát mỏng phơi khô, lại cho
vào nồi có cát sao thành màu vàng đen. Nhũ hương, Một dược bỏ lên miếng ngói
sao bỏ dầu (đến lúc thấy hết sủi bọt là được), Ngưu tất, Cam thảo, Thương
truật, Ma hoàng, Toàn yết, Cương tàm đều bỏ vào nồi đất sao vàng. Tất cả tán
xay thành bột mịn trộn đều.
Cách
dùng:
Người
cơ thể khỏe mỗi lần uống 0,5 - 1g, cơ thể yếu và người già giảm liều.
Uống
với rượu trước lúc ngủ (sau khi uống tránh gió).
Bài
này trị các chứng đau khớp do phong thấp, đau lưng, đau cánh tay, chứng tê dại
toàn thân hoặc khu trú.
- Kiên hổ
hoàn: Chế Mã tiền tử, Chế Xuyên ô, Chế thảo ô, Khương hoạt, Độc hoạt mỗi
thứ 200g, chế Phụ tử 40g, Chế Nhũ hương, Chế Một dược đều 80g, Toàn Đương
qui, Ngưu tất, Ma hoàng, Mộc qua đều 170g. Tán bột mịn, dùng Quế chi 60g
sắc nước làm hoàn bằng hạt đỗ xanh. Uống ấm trước khi ngủ với nước sôi ấm,
mỗi lần 3 - 4g nuốt.
- Thuốc
phong Bà Giằng (Thanh hóa), trị đau nhức tê thấp sưng khớp: Bột Mã tiền
chế 50g, bột Hương phụ tử chế 13g, bột Mộc hương 8g, bột Địa liền 6g, bột
Thương truật 20g, bột Quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên. Mỗi ngày
uống 4 viên, tối đa 6 - 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật
mới có kết quả. Một đợt uống 50 viên lại nghỉ.
- Bài Mã
kiệt tán (kinh nghiệm của Tôn Quan Lam): chế Mã tiền 30g (hương dâu sao
cháy vàng), Huyết kiện 60g, tán bột mịn trộn đều chia thành 60 gói. Mỗi
ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 gói (1,5g). tác giả dùng trị 16 ca đã dùng
nhiều thuốc không khỏi, khi dùng thuốc này 1 - 2 liều khỏi (Tạp chí Sơn
đông Trung y 1986,1:49).
2.Trị
di chứng bại liệt trẻ em:
- Viên
Bại liệt trẻ em: Mã tiền tử (sao cát), Xuyên tỳ giải, Ngưu tất, Mộc qua, Ô
xà nhục, Tục đọan, Ngô công, Dâm dương hoắc (chích), Đương qui, Nhục thung
dung, Kim mao cẩu tích, Ô tặc cốt đều 30g, Thỏ ty tử , Cương tàm 60g, các
loại thuốc tán bột mịn. Dâm dương hoắc sắc nước hòa bột trộn làm hoàn. Mỗi
lần uống 0,3 - 1,0 (cơ thể yếu giảm liều), ngày 3 lần với nước sôi ấm.
- Đảng
sâm, Bạch truật đều 60g, Mã tiền chế, Đương qui, Nhũ hương, Một dược,
Xuyên sơn giáp đều 30g, Ngô công 5 con, tán bột mịn hòa mật làm viên bằng
hạt đỗ xanh, mỗi lần uống 2 - 4g, ngày 2 lần với rượu ấm. Trị chân tay
yếu, cơ thể suy nhược.
3.Trị
chứng nhược cơ (Myasthenia):
- Chế Mã
tiền tán bột mịn làm viên bọc ( mỗi viên 0,2g), mỗi lần 1 viên, ngày uống
3 lần sau khi ăn với nước ấm, cách 2 - 4 ngày tăng 1 viên cho đến 7 viên
mỗi ngày, nếu chưa đủ và có hiện tượng giật cơ thì ngưng. Nếu trước đã
uống Neostigmin mà lực cơ không tiến bộ nên giảm liều dần và ngưng thuốc.
Có biện chứng luận trị dùng thuốc. Đã trị 8 ca, khỏi trước mắt 4 ca, có
tiến bộ 1 ca, không kết quả 3 ca (Tạp chí Trung y Triết giang 1986,1:27).
4.Trị
liệt cơ hô hấp:
Trần
văn Quang dùng Mã tiền tử tán (gồm Mã tiền tử, Địa long), mỗi ngày 1,8 - 2,4g,
chia 2 lần uống, trẻ em giảm liều. Chứng hư thêm Sinh mạch tán gia vị. Chứng
thực dùng thêm Thừa khí thang, thông thường dùng Hoàng long thang gia vị, uống
hoặc thụt hậu môn. Căn cứ tình hình bệnh thêm châm cứu, ngửi oxy, truyền dịch,
chống suy hô hấp. Đã trị 14 ca, khỏi 11 ca, tử vong 2 (Tạp chí Trung y Sơn đông
1985,3:25).
5.Trị
chứng loạn dưỡng cơ tiến triển:
La
luyện Hoa dùng bài: Đảng sâm, Sơn dược đều 15g, Hoàng kỳ 20g, Thục địa, Đương
qui, Thỏ ty tử, Câu kỷ tử, Bạch truật, Bạch linh, Xích thược, Ngưu tất, Địa
long đều 9g, Cam thảo 30g, chế Mã tiền tử (ngâm trong nước 7 ngày, lấy ra thái
mỏng phơi khô, ép dầu cho hết) 0,3g (hòa thuốc uống), mỗi ngày 1 thang, dung
liên tục 20 thang. Trị 4 ca có kết quả: lực cơ tăng rõ (Tạp chí Trung tây y kết
hợp 1987,4:202).
6.Trị
liệt mặt:
- Lấy
lượng Mã tiền vừa đủ ngâm vào nước trong 24 giờ, lấy ra cắt theo chiều dọc
dày 1mm, dán vào 1 miếng keo dán hoặc keo giảm đau, các miếng Mã tiền cách
nhau 0,5cm to nhỏ tùy diện tích má liệt, dán vào má liệt 7 ngày thay một
lần. Trị 52 ca mắc bệnh, bình quân từ 6 đến 21 ngày. Kết quả dán 1 lần là
khỏi 42 ca, 2 lần khỏi 10 ca, kết quả 100% (Báo cáo của Chu Tân Vũ, Tạp
chí Y trung cấp 1989,1:45).
- Mã tiền
500g cho nước đun sôi 28 phút, cạo vỏ lấy nhân cắt lát bỏ trên giấy đặt
trên miếng ngói tẩm giấm nung khô tán bột mịn trộn giấm thành hồ đun lửa
nhỏ 25 phút, hồ hơi ấm dán lên vùng má không lệch, 24 giờ thay một lần,
thời gian trời ấm nóng 7 - 9 ngày, trời mát lạnh 12 - 14 ngày. Đã trị 224
ca, khỏi 189 ca, tiến bộ 8 ca, không khỏi 27 ca. Lấy thuốc sau 2 ngày làm
sạch má, vùng đen mỗi ngày bôi sữa sữa tươi 3 lần, dùng sữa người sau 3 -
7 ngày bớt đen dần và khỏi (Báo cáo của Bồ thế Lâm Trung y Thiểm tây 1985,5:222).
- Dùng
bột Mã tiền 1g, Long não bột 0,3g, Vaselin 4g cho lửa nhỏ trộn đều bôi vào
miếng cao 7 x 7cm, dán vào vùng má đau trước dái tai, 4 ngày thay 1 lần,
sau 4 - 32 ngày điều trị 100 ca có 98 ca khỏi, 2 ca tiến bộ, theo dõi 57
ca trong 1 - 4 năm không tái phát ( Báo cáo của Trần An Huy, Tạp chí Trung
Y Giang tô 1988,6:31).
Liều
thường dùng và chú ý:
- Liều
uống trong: 0,3 - 0,6g, bào chế cho vào thuốc hoàn tán. Dùng ngoài đắp
thuốc bột trộn giấm, hoặc thổi bột vào họng, lượng theo yêu cầu. Thuốc
thổi họng không quá liều uống.
- Chú ý:
Uống trong không dùng sống mà phải bào chế giảm độc, không dùng quá liều,
không uống lâu. Người yếu, phụ nữ có thai không dùng. Thuốc có thể hấp thu
qua da cho nên dùng ngoài diện tích không quá lớn.
- Triệu
chứng nhiễm độc: nhẹ thì mồm khô, váng đầu, người cảm giác co đầu. Nặng
thì đầu đau, co giật từng cơn đến co cứng, liệt cơ hô hấp, tử vong, tránh
ánh sáng, tiếng động và chuyển cấp cứu kịp thời. Xử trí cấp cứu như cấp
cứu nhiễm độc Strychnine.