NHÂN TRẦN CAO
Tên
thuốc: Herba Artemisiae
Scopariae.
Tên khoa học: Adenosma
caeruleum R.Br
Họ
Hoa Mõm Chó (Scruphulariaceae)
Bộ
phận dùng: toàn cây khi có hoa
(trừ rễ).
Khô,
có nhiều lá, hoa ít cành, mùi thơm, sạch gốc rễ, không sâu, không ẩm mốc là
tốt. Thứ để càng lâu càng tốt.
Không
nhầm với cây Nhân trần Trung Quốc có Tên khoa học là ArteÙmisia capillaris
Thunb. Họ cúc (Compositae), cây trắng mốc, Công dụng: cũng thế.
Ở
miền Nam, cây bồ bồ chỉ tên một cây khác.
Tính
vị: vị đắng, hơi
cay, tính ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Can, Đởm
và Bàng quang.
Tác
dụng: thanh thấp nhiệt,
giải nhiệt, phát hãn.
Chủ
trị: trị hoàng đản, sản
hậu, tiểu tiện ít. Trị lãi đũa và giun móc câu.
.
Vàng da do thấp nhiệt thể dương (dương hoàng): Dùng Nhân trần cao với Chi tử và
Đại hoàng trong bài Nhân Trần Cao Thang.
.
Vàng da do thấp hàn (âm hoàng): Dùng Nhân trần cao với Phụ tử và Can khương
trong bài Nhân Trần Tứ Nghịch Thang.
Liều
dùng: Ngày dùng 20 - 40g.
Cách Bào
chế: Theo kinh nghiệm
Việt Nam:
+
Dùng ít, thu hái về rửa sạch,.phơi râm nơi thoáng gió cho khô, để lên giàn bếp
để bảo quản .
+
Lấy về khi có hoa, rửa sạch, phơi râm nơi thoáng gió cho khô, bó lại để chỗ khô
ráo, thoáng gió, sạch sẽ, khi dùng cắt ngắn.
+
Có thể nấu cao với ích mẫu, hai thứ đều nhau (1ml - 10g dược liệu).
Bảo
quản: cất kín, không nên
bào chế nhiều, để nơi khô ráo, tránh quá nóng mất mùi thơm.