KIM ANH TỬ
Tên
thuốc: Fructus rosae
Lacvigatae.
Tên
khoa học: Rosa Laevigata
Michx
Họ
Hoa Hồng (Rosaceae)
Bộ phận dùng: quả. Quả to, cùi dày, gần ương ương
(hơi vàng), khô là tốt.
Tính
vị: hơi ngọt, chua
chát.
Quy
kinh: vào kinh Thận,
Tỳ và Phế.
Tác
dụng: sáp tinh, cố
trường, bổ Thận.
Chủ
trị: di tinh, tiểu són,
Tỳ hư tiết tả.
-
Thận hư biểu hiện như xuất tinh, đái dầm ban đêm hoặc bạch đới ra nhiều: Dùng
Kim anh tử với Khiếm thực và Thỏ ti tử.
-
Tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư: Dùng Kim anh tử với Đảng sâm, Bạch truật và Sơn
dược.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 -
12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Bỏ hạt cứng và bỏ. hết lòng trắng, hoặc cho vào túi vải rồi cho
vào thuốc thang cùng sắc. Có thể làm cao kim anh hoặc tán bột.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam:
-
Bổ đôi, bỏ vào trong túi vải, xóc, chà cho hết gai, rửa sạch nhanh. Dùng
cái nạo nạo kỹ cho hết hột và lông trong ruột, sấy khô.
-
Sau khi sấy khô, tán bột để làm hoàn tán.
-
Nấu cao Kim anh (1ml: 10g) (không phải bỏ hột, lông cần lọc kỹ); bảo quản bằng
rượu.
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
thoáng gió.
Kiêng
ky: bệnh mới phát sốt,
táo kết không nên dùng.
Không
dùng Kim anh tử cho các trường hợp hoả thái quá.