KIM NGÂN HOA
Tên
thuốc: Flos Lonicerae.
Tên
khoa học: Lonicera japonica
Thunb.
Họ
Cơm Cháy ( Caprifoliaceae )
Bộ phận dùng: hoa mới chớm nở. Lá và dây ít dùng.
Hoa
chùm trắng vàng xen nhau, mềm, không tạp chất, đài có lông nhỏ là tốt. Thứ hoa
đơn sắc vàng thâm, đoá hoa nhỏ, cứng là xấu.
Tính
vị: vị ngọt, tính hàn.
Quy
kinh: vào kinh Phế, vị,
Tâm và Tỳ.
Tác
dụng: thuốc thanh nhiệt,
giải độc.
Chủ
trị: trị sang lở, mụn nhọt,
tả ly, phong thấp, trị ho do Phế nhiệt.
.
Cảm phong nhiệt ở phần vệ và khí biểu hiện như sốt, khát phong và hàn nghịch và
đau Họng: Dùng Kim ngân hoa với Liên kiều và Ngưu bàng tử.
.
Cảm phong nhiệt ở phần khí biểu hiện như sốt cao, rất khát, mạch Phù, Thực:
Dùng Kim ngân hoa với Thạch cao, Tri mẫu.
.
Cảm phong nhiệt ở phần huyết và phần doanh biểu hiện như lưỡi không có thần sắc
(nhợt nhạt) lưỡi khô, lưỡi đỏ sẫm, hồi hộp và mất ngủ: Dùng Kim ngân hoa phối
hợp với Mẫu đơn bì và Sinh địa.
-
Nhọt và nhọt độc: Dùng Kim ngân hoa hoặc phối hợp với Bồ công anh, Cúc hoa và
Liên kiều.
-
Tiêu chảy do nhiệt độc: Dùng Kim ngân hoa với Hoàng liên và Bạch đầu ông.
Liều
dùng: Tươi: Ngày
dùng 20 - 50g. Khô và ngâm rượu: Ngày dùng 12 - 16g.
Cách Bào
chế:
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Hoa tươi: giã nát vắt nước đun sôi uống.
-
Hoa khô: sắc uống hoặc sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột ( thường dung ).
-
Hoa tươi hoặc khô đều có thể ngâm với rượu đế 1/5 để uống.
Bảo
quản: dễ hút ẩm, mốc,
biến màu, mất hương vị. Để nơi khô ráo, tránh ẩm, đựng trong thùng có lót vôi
sống.
Kiêng
ky: Tỳ Vị hư hàn
không thực nhiệt thì không nên dùng.