THỎ TY TỬ
(Semen cuscutae)
Thỏ
ty tử là hạt cây Tơ hồng (Cuscuta chinensis Lam.) hoặc cây Đại thỏ ty tử
(C.japonica choisy) thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Hạt
chín được phơi hay sấy khô dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản
kinh.
Ở
nước ta, khắp nơi đều có mọc cây Tơ hồng nhưng còn ít chú ý khai thác để làm
thuốc.
Tính vị qui kinh:
Vị
cay ngọt, tính bình. Qui kinh Can thận.
Theo
các sách thuốc cổ:
- Sách
Bản kinh: vị cay, tính bình.
- Sách
Danh y biệt lục: ngọt không độc.
- Sách
Cảnh nhạc toàn thư: vị ngọt cay, khí hơi ôn.
Về
qui kinh:
- Sách
Bản thảo kinh: nhập Tỳ thận can tam kinh.
- Sách
Bản thảo tân biên: nhập Tâm can thận tam kinh.
Thành phần chủ yếu:
Vitamin
A, glycosides.
Tác dụng dược lý:
A.Theo
Y học cổ truyền:
Thỏ
ty tử có tác dụng: bổ dương, ích âm, cố tinh, súc niệu, minh mục, chỉ tả.
Chủ
trị các chứng: thận hư, liệt dương, tiểu tiện không tự chủ, băng đới, mắt mờ,
tỳ hư tiết tả, tiêu khát.
- Sách
Bản kinh: " bổ bất túc, ích khí uống lâu mắt sáng, người
khỏe, tuổi thọ tăng".
- Sách
Danh y biệt lục: " dưỡng cơ, cường âm, kiện cốt, trị ngọc
hành trúng hàn (chứng liệt dương), tinh tự xuất (hoạt tinh), tiểu
són".
- Sách
Dược tính bản thảo: " năng trị nam nhân, nữ nhân hư lãnh, ích
tinh tủy trị lưng đau gối lạnh. Uống lâu tăng tuổi, trị chứng tiêu
khát".
B.Kết
quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Trên
thực nghiệm, thuốc có tác dụng tăng lực co bóp của tim cóc cô lập, làm hạ huyết
áp chó gây mê và các tác dụng hưng phấn tử cung cô lập.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị chứng thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng,
tiểu nhiều lần, các chứng lî lâu ngày: Thỏ
ty tử vừa có tác dụng bổ âm và bổ dương nhưng thiên về bổ dương mà không mạnh
nên lúc bổ dương cần phối hợp với Bổ cốt chi, Đỗ trọng, Lộc nhung; lúc cần bổ
âm cần phối hợp với Thục địa, Sơn thù nhục. Các bài thuốc có thể chọn dùng:
- Thỏ ty
tử hoàn: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Tế tân, Trạch tả mỗi thứ 40g, Sung úy tử
(Hạt chín của cây Ích mẫu), Thục địa mỗi thứ 80g, Hoài sơn 60g làm hoàn,
mỗi lần uống 8g.
- Phục
thỏ đơn: Thỏ ty tử 12g, Ngũ vị tử 6g, Phục linh, Hạt sen mỗi thứ 12g, thêm
Sơn dược hồ làm hoàn. Mỗi lần uống 8g với nước muối nhạt hoặc làm thang
sắc uống. Trị di tinh, bạch đới.
- Thỏ ty
tử hoàn: Thỏ ty tử, Câu kỷ, Đảng sâm, Phục linh mỗi thứ 12g, Sơn dược 16g,
Liên tử 12g, tán bột mịn hồ gạo làm hoàn, mỗi lần uống 12g, ngày 2 - 3 lần
với nước ấm. Trị chứng thận hư, tả lî lâu ngày.
2.Dùng trong nhãn khoa trị mắt mờ, mắt hoa do thận hư,
can thận bất túc (thường
gặp ở người già, giai đoạn đầu đục thủy tinh thể) phối hợp với Sa tiền tử, Câu
kỷ tử, Nữ trinh tử, Tang thầm tử hoặc với Thận khí hoàn. Có thể dùng bài:
- Sa tiền
tử, Thục can địa hòang, Thỏ ty tử mỗi thứ 12g, tán bột mịn, luyện mật làm
hoàn, uống như bài trên, có tác dụng ích tinh dưỡng huyết, thanh can hỏa.
Trị mắt mờ do can huyết kém.
3.Trong sản khoa, dùng trị chứng thận hư, thai động,
dọa sẩy: thường
phối hợp với các vị thuốc như Tục đoạn, Tang ký sinh, Đỗ trọng làm bổ thận, an
thai. Trường hợp thận hư, kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, dùng bài Bát
trân thang gia Thỏ ty tử, Ích mẫu thảo.
4.Trị chứng tiêu khát (tiểu đường): dùng
nước sắc Thỏ ty tử hoặc độc vị Thỏ ty tử tán mịn làm hoàn uống.
5.Trị chứng Bạch điến phong: dùng
Thỏ ty tử cả thân và hạt 25g, ngâm vào 100ml cồn 95%, sau 48 giờ đem xát vào
vùng bệnh, ngày 2 - 3 lần. Tác giả trị 10 ca có kết quả 8 ca (Báo cáo của khoa
Da liễu Y học viện Tây an đăng báo Y học viện Tây an 1959,6:88).
Liều thường dùng:
- Liều: 8
- 24g.