TANG PHIÊU TIÊU
Tên
thuốc: Cotheca Mantidis
Tên
khoa học: Ootheca Mantidis
Bộ phận dùng: toàn tổ con Cào cào làm tổ trên cây
Dâu (Mantis religiosa L. Họ Mantidae).
Tổ
hình trứng dài, nhẹ, sắc nâu vàng hoặc nâu đen, bên trong có nhiều xếp, Mỗi xếp
có nhiều ngăn, mỗi ngăn có một trứng.
Dùng
tổ trứng chưa nở: lấy được đem về sấy khô cho chín trứng.
Thành
phần hoá học:
có albumin, chất béo, chất xơ, chất sắt, calci v.v...
Tính
vị: vị ngọt,
mặn, tính bình.
Quy
kinh: Vào kinh Can
và Thận.
Tác
dụng: ích Thận, cố tinh,
bổ hư.
Chủ
trị: trị di tinh, đái
rắt, liệt dương, kinh nguyệt bế, đau thắt lưng.
Thận
dương hư biểu hiện như xuất tinh, mộng tinh, đái dầm ban đêm hoặc khí hư: Dùng
Tang phiêu tiêu với lLng cốt, Mẫu lệ, Thỏ ti tử và Bổ cốt chỉ.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 - 12g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Lấy thứ tổ trên cành dâu, đồ chín, nướng lên dùng nếu không sẽ bị tiêu
chảy. Tìm thứ tổ trên cành dâu, tẩm nước tương đã đun sôi 7 lần, rồi nấu cho
cạn khôâ, nếu chế cách khác thì vô hiệu (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Lấy về rửa bằng nước phù sa (nếu có) rồi đồ độ 40 phút,
sấy khô. Khi dùng vào thuốc thang thì giã dập. Làm hoàn tán thì sao cho giòn,
tán bột.
Bảo
quản: cất kín nơi khô ráo
để giữ lấy khí vị.
Kiêng
ky: người hoả thịnh nên
dùng ít.
Nóng
ở bàng quang kèm đi tiểu nhiều lần: không dùng