NHÂN TRUNG BẠCH
Tên
khoa học: Calamitas Urinae
Hominis
Nhân
trung bạch là cặn nước tiểu đóng trong chậu nước tiểu, kết thành miếng giòn và
khai. Cặn càng phơi lâu càng tốt, trắng ngà, có từng lớp, thứ lâu năm có lớp
dày, cứng là tốt; đen, bẩn, nát là xấu.
Thành
phần hoá học: có các muối Calci (phosphat, urat, clorua...) và các thành phần
khác của nước tiểu.
Tính
vị: vị mặn, tính
hàn.
Quy
kinh: Vào kinh Can, Tam
tiêu và Bàng quang.
Tác
dụng: thanh nhiệt, giáng
hoả, trừ ứ, cầm máu.
Chủ
trị: chữa đau hầu họng,
lở loét trong mồm, nướu răng, thổ huyết, chảy máu cam.
Liều
dùng: Ngày dùng 4 - 8g.
Cách
bào chế.
Theo
Trung Y: Đem nhân trung bạch hoà vào nước trong, rửa đãi hết tạp chất, gạn hết
nước trong, phơi khô, khi dùng để trên miếng ngói nung đỏ hồng.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Cho vào nồi đất, trét kín, đốt bên ngoài bằng trấu. Lấy
phấn trắng bám trong lòng vung, bỏ cái đen, tán bột. Đốt đỏ, cạo bỏ cái đen,
tán bột.
Nung
đỏ trực tiếp trên lửa hoặc boc kín nung đỏ, tán bột. làm thuỷ phi lấy bột nhỏ
mịn dùng.
Bảo
quản: để nơi mát, khô,
ráo, đậy kín.
Kiêng
ky: Tỳ Vị hư hàn
không dùng.