*** Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG *** NGUYỄN HƯNG *** HOTLINE : 0945235868 ***

ĐỖ TRỌNG


ĐỖ TRỌNG
Tên thuốc: Cortex Eucommiae.
Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
Họ Đỗ Trọng (Eucommiaceae)
 Bộ phận dùng: vỏ cây. Vỏ dày, ít sù sì, sắc nâu đen, bẻ ra thấy nhiều tơ trắng, dai, óng ánh là tốt.
Tính vị: vị ngọt, hơi cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận.
Chủ trị:
- Dùng sống: bổ Can, hạ huyết áp.
- Tẩm muối sao: bổ Thận, trị đau lưng, đái són.
- Tẩm rượu sao: bổ và trị phong thấp, tê ngứa
- Sao đen: trị động thai và rong huyết.
- Can, thận hư biểu hiện như đau lưng dưới và đầu gối. Dùng Đỗ trọng với Bổ cốt chi và Hồ đào nhân.
- Bất lực do thận suy: Dùng Đỗ trọng với Sơn thù du, Thỏ ti tử và Ngũ vị tử.
- Dọa sảy thai hoặc động thai biểu hiện như đau bụng dưới và chảy máu tử cung: Dùng Đỗ trọng với Tục đoạn và Sơn dược.
Liều dùng: Ngày dùng  8 - 12g, có khi đến 28g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y:
- Gọt bỏ bì thô. Cứ 600g Đỗ trọng thì dùng 40g mỡ, 120g mật, phết vào đem nướng, thái nhỏ ra dùng.
- Sau khi bỏ thô bì, tẩm nước muối, sao vàng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa sạch, cạo bỏ vỏ thô ở ngoài, cắt từng lát nhỏ 3 - 5 ly (không thể cắt đứt tơ), phơi khô (dùng sống).
- Sau.khi phơi khô, tẩm nước muối trong 2 giờ (1kg Đỗ trọng dùng 30g muối trong 200ml nước), sao vàng, đứt tơ là được (thường dùng).
- Sao đến khi đen đều thì thôi.
Hoặc tẩm với 200 mi rượu 40o trong 2 giờ, sao vàng đứt tơ là được.
Ghi chú:
Việt Nam còn dùng vỏ cây Trộm càng tức Đỗ trọng nam (Pamariaglan dulifera Benth, Họ Trúc đào) bẻ ra cũng có nhiều tơ nhưng không dai và óng ánh như tơ Đỗ trọng. Dùng trị cao huyết áp, làm dãn mạch.
 Chú ý: Dược liệu khi sao lên có tác dụng hơn dược liệu sống.
Kiêng ky: Mệnh môn hoả vượng không nên dùng.
Không dùng Đỗ trọng cho trường hợp âm hư hỏa vượng.