*** Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG *** NGUYỄN HƯNG *** HOTLINE : 0945235868 ***

THẠCH CAO


THẠCH CAO
 Tên thuốc: Gypsum Fibrosum.
Tên khoa học: Gypsum
 Bộ phận dùng: đá, trong trắng có thớ là tốt; có ít gân, sẫm vàng là xấu.
Thành phần hoá học: CaSO4 H2O
Tính vị:   vị ngọt cay, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Vị và Tam tiêu.
Tác dụng: thanh nhiệt, giáng hoả, chỉ khát, trị điên cuồng.
Chủ trị: trị bệnh nhiệt, tự đổ mồ hôi, phiền khát, nói mê sảng, hoảng hốt, trúng nắng, ho do Phế  nhiệt, đau đầu, đau răng do Vị hoả.
- Khí nhiệt biểu hiện như sốt cao, kích thích, khát, vã mồ hôi và mạch nhanh, mạnh: Dùng  Thạch cao với Tri mẫu trong bài Bạch Hổ Thang.
- Khí huyết thịnh do ngoại tà xâm nhập biểu hiện như sốt cao liên tục và nổi dát: Dùng  Thạch cao với Huyền sâm và Tê giác.
- Ho suyễn do Phế nhiệt biểu hiện như ho suyễn kèm theo sốt, khát và muốn uống nước: Dùng  Thạch cao với Ma hoàng, Hạnh nhân trong bài Ma Hạnh Thang Cam Thang.
- Vị hoả vượng biểu hiện như đau răng, sưng và đau lợi và đau đầu: Dùng  Thạch cao với Sinh địa hoàng và Tri mẫu trong bài Ngọc Nữ Tiễn.
- Eczema, bỏng và áp xe: Dùng  Thạch cao với Thanh đại và Hoàng bá.
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 40g
Cách Bào chế:
    Theo Trung Y: Giã thành bột; nấu nước cam thảo phi qua, rồi phơi khô, nghiền nhỏ dùng. Vì tính nó hàn, nên nung đỏ hoặc lẫn với đường mà sao thì không hại dạ dày (Bản Thảo Cương Mục).
    Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Thường để sống dùng: tán trước khi sắc (Sinh Thạch cao).
- Làm hoàn tán: nung qua, tán, rây mịn (Thục Thạch cao).
- Giã nhỏ, ngâm rượu một đêm, sáng mai bỏ rượu lấy bột tán phơi dùng (ít dùng).
Bảo quản: để nơi khô mát, sạch sẽ.
Kiêng kỵ: dạ dày yếu, không có thực nhiệt không nên dùng.