SỬ QUÂN TỬ
(Quả Giun)
Tên
khoa học: Quisqualis indica
Họ
Bàng (Combretaceae)
Bộ
phận dùng: nhân của quả, quả
khô, vỏ cứng nâu đen, trong có 1 nhân trắng, màu vàng nâu, có nhiều dầu, không
vụn nát, không teo thối đen là thứ tốt; quả hơi bầu bầu to là tốt. Quả dài,
nhọn bé, nhăn thường bị teo, sâu ăn là xấu.
Thành
phần hoá học: có chất dầu 21 - 22%, còn có chất gồâm các acid hữu cơ, chất
đường. Hoạt chất hiện nay chưa được xác định rõ ràng.
Tính
vị: vị ngọt,
tính ấm.
Quy
kinh: vào kinh Tỳ và Vị.
Tác
dụng: kiện Tỳ Vị,
tiêu tích tụ.
Chủ
trị: trị trẻ còi xương suy
nhược, tiêu hoá kém, trị bạch trọc, lãi đũa.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Trẻ
con sán lãi: Ngày dùng 3 - 5 nhân. Người lớn dùng 20g.
Ba
giờ sau khi uống thuốc nên cho uống thêm 1 liều thuốc xổ. Tuỳ từng người, thuốc
hay gây nấc, hoa mắt, nôn mửa, đau bụng, 1 - 2 ngày sau mới khỏi.
Cách
bào chế:
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Lấy nhân, ngâm qua nước, sao vàng, bỏ mang mà dùng.
Có
người bào chế kiểu sau đây sẽ không gây nấc. Nhân làm như trên, sao giòn tán
bột (I phần), lấy 8 phần bột nếp rang vàng chín và 1 chén đường, trộn đều in
thành bánh cho trẻ ăn, mỗi liều 1 bánh.
Bảo
quản: dễ mốc mọt, sâu nên
cần để nơi khô ráo, kín mát, thỉnh thoảng nên phơi.