TỬ UYỂN
Tên thuốc: Radix Asteris
Tên khoa học: Aster talaricus L.F
Họ Cúc
(Compositae)
Bộ phận dùng: rễ. Rễ từng chùm, nhỏ dài, đỏ tía, mùi hơi
thơm, vị ngọt, hơi đắng, bẻ hơi dai là tốt.
Thành phần hoá học: có tinh dầu.
Tính vị: vị đắng, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Phế.
Tác dụng: thuốc ấm phổi, hạ khí, tiêu đờm,
cắt cơn ho.
Chủ trị: trị ho thổ huyết, ho suyễn do
phong hàn.
- Ho do ngoại cảm biểu hiện như ho có nhiều
đờm: dùng Tử uyển với Kinh giới, Bạch vi.
- Ho do Phế hư biểu hiện như ho có ít đờm hoặc
đờm có máu: dùng Tử uyển với Tri mẫu, Xuyên bối mẫu và A giao trong bài Tử Uyển
Thang.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách bào chế.
Theo Trung Y: Bỏ
hết tạp chất, cắt bỏ đầu và cuống, rửa sạch, cắt từng đoạn, tẩm mật một đêm,
sấy khô (Lôi Công Bào Chích Luận).
Theo kinh nghiệm
Việt Nam: Cũng chế như trên, nhưng sau khi tẩm mật một đêm thì sao vàng.
Bảo quản: đậy kín, làm đến đâu dùng đến đấy.
Dễ hút ẩm, bị mốc nên phải năng phơi sấy nhẹ.
Kiêng kỵ: không nên dùng nhiều và dùng độc vị. Thường hay phối hợp với Thiên
môn, Mạch môn, Bách bộ, Tang bạch bì và Thục địa.