PHỈ TỬ
Tên
thuốc: Semen Toreyae
Tên
khoa học: Embelia ribes Burn.
Họ
Đơn Nem (Myrrinaceae)
Bộ phận dùng: nhân của quả. Quả chắc to, nhân chắc
vàng, không lép vụn nát, còn nhiều dầu là tốt.
Cũng
còn dùng hạt dây Chua ngút, quả bé nhỏ như hạt tiêu. Dây chua ngút có hai
cây khác nhau. Cây có Tên khoa học là Embelica ribes Burn (Họ Boraginaceae)
(loại dây bò) thường dùng cây mang Tên khoa học Cordia bantamesi Blum (loại cây
nhỏ).
Tính
vị: vị ngọt,
tính bình.
Quy
kinh: Vào kinh Phế
và Đại trường.
Tác
dụng: tiêu ích, chỉ khái,
sát trùng.
Chủ
trị: trị trĩ, sên lãi,
ho.
. Trị giun móc: Phỉ tử hợp với Quán chúng và Binh lang (hạt cau).
. Trị sán dây: Phỉ tử hợp với Nam qua tử và Binh lang.
. Trị giun tròn: Phỉ tử phối hợp với Sử quân tử, Khổ luyện bì và Ô mai.
Liều
dùng: Ngày dùng 6 - 12g
(Bắc); 20 - 40g (Chua ngút)
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng Phỉ tử bỏ vỏ, dùng sống hoặc sao qua.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Giã dập, bỏ vỏ lấy nhân để:
+
Dùng sống: giã dập rồi ăn.,
+
Dùng chín (thường dùng): sao qua thấy mùi thơm là được, để ăn.
+
Tán bột: sao quả tán bột.
Khi
ăn dùng với nước đường hoặc mật.
Bảo
quản: dễ mọt, cần để nơi
khô ráo, kín, tránh nén ép, vụn nát mất dầu.
Ghi
chú:
Thuốc có thể dùng ở dạng
nước sắc, nhưng hiệu quả nhất khi dùng ở dạng viên hoàn với mật ong và uống
trực tiếp.
Kiêng
kỵ: Tỳ, Vị hư, tiêu
chảy không nên dùng.