THANH ĐẠI
Tên
thuốc: Indigo Naturalis.
Tên
khoa học: Strobilanihes
flaccidifolius Nees
Họ
Ô Rô (ACan thaceae)
Bộ phận dùng: bột Chàm chế từ lá cây Chàm nhuộm.
Bột khô, mịn, xanh da trời, trong, bóng không lẫn tạp chất là tốt. Có người làm
giả bằng một chất hoá Học. Bột Chàm thật cho vào tay xát thì mát, còn thứ giả
không mát, không trơn.
Thành
phần hoá học:
lá chứa chất Indigo.
Tính
vị: vị mặn, tính
hàn.
Quy
kinh: Vào kinh
Can và Phế.
Tác
dụng: tả Can, tán uất
hoả, lương huyết, giải độc, tiêu sưng tấy. Dùng làm thuốc giải độc.
Chủ
trị: trị kinh giản, cảm
nhiệt, bệnh sốt phát ban, thổ huyết, dùng ngoài trị miệng lưỡi sinh lở, ung
nHọt và rắn cắn hoặc sâu độc cắn.
-
Phát ban do nhiệt độc trong máu: Dùng Thanh đại với Thạch cao và
Sinh địa trong bài Thanh Đại Thạch Cao Thang.
-
Sốt xuất huyết do giãn mạch quá mức do nhiệt biểu hiện nôn ra máu, chảy máu cam
và ho ra máu và đờm: Dùng Thanh đại với Trắc bách diệp và Bạch mao
căn.
-
Trẻ em co giật do sốt cao: Dùng Thanh đại với Ngưu hoàng và Câu
đằng.
-
Phế nhiệt biểu hiện như ho, hen và ho có đờm dầy màu vàng: Dùng Thanh
đại với Qua lâu, Xuyên bối mẫu và Hải phù thạch trong bài Thanh
Đại Hải Thạch Hoàn.
-
Quai bị cấp, nHọt và nHọt độc: Dùng Thanh đại với Huyền sâm, Kim
ngân hoa và Liên kiều.
Liều
dùng: Ngày dùng 2 - 3g.
Cách Bào
chế:
Theo
Trung Y: Dùng Thanh đại vào thuốc uống trong thì phải đánh tan vào trong
nước rồi chắt lấy thứ nước trong ở trên, bỏ thứ lắng đọng ở dưới, đó là chất
vôi đá, nhiều quá thì độc. Nếu dùng vào thuốc chữa ngoài thì không cần phải
thuỷ phi.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Thuỷ phi, bỏ phần nhẹ nổi ở trên, bỏ cả phần nặng nằm
dưới, chỉ lấy phần ở giữa. Để lắng, gạn lấy cặn, phơi khô tán bột dùng.
Bảo
quản: nên giữ ở bình đậy
kín cho khỏi ẩm mốc, tránh ánh sáng.
Kiêng
ky: bệnh trúng hàn và
không có thực nhiệt, đều kiêng dùng.