MẪU LỆ
Tên
thuốc: Concha Ostreae.
Tên
khoa học: Ostrea sp.
Họ
mẫu lệ (Ostridae)
Bộ phận dùng: vỏ con to bằng bàn tay, dày, trắng
xám không lẫn với các loại vỏ khác, không vụn là tốt.
Tính
vị: vị mặn, tính
bình, hơi lạnh.
Quy
kinh: Vào kinh Can,
đởm và Thận.
Tác
dụng: làm mềm khối cứng,
cố trường, hoá đờm.
Chủ
trị: hoá đờm, trị băng
huyết, bạch đới, di tinh, đau dạ dày có nhiều dịch vị.
-
Can Thận Âm hư và dương vượng ở phần trên cơ thể biểu hiện hoa mắt, chóng mặt,
mờ mắt, ù tai, trống ngực, kích thích và mất ngủ: Dùng Mẫu lệ với Long cốt, Qui
bản và Bạch thược.
-
Bệnh do sốt giai đoạn cuối kèm âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân và
cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật: Dùng Mẫu lệ với Qui bản, A giao, Bạch thược
và Miết giáp.
-
Lao hạch do đàm và hỏa: Dùng Mẫu lệ với Huyền sâm.
-
Ra mồ hôi tự phát và ra mồ hôi ban đêm do cơ thể suy yếu: Dùng Mẫu lệ với Hoàng
kỳ, Ma hoàng căn và Phù tiểu mạch trong bài Mẫu Lệ Tán.
-
Mộng tinh do thận suy: Dùng Mẫu lệ với Sa uyển tử, Khiếm thực.
-
Chảy máu tử cung: Dùng Mẫu lệ với Long cốt, Sơn dược và Ngũ vị tử.
Liều
dùng: Ngày dùng 12 - 40g.
Cách Bào
chế: Theo kinh nghiệm
Việt Nam: Rửa sạch, phơi khô. Có 3 cách điều chế:
+
Cho vào nồi đất trét kín, nung cho đến khi chín đỏ là được, miếng nào chưa đỏ
thì đem nung lại, tán bột mịn.
+
Dựng gạch lên ba phía. Trải lớp trấu lẫn than củi rồi lớp mẫu lệ, làm như vậy
cho đến hết (để 1 lỗ ở giữa để thông hơi). Trên cùng có phủ lớp than và trấu.
Đốt từ dưới lên, khi được thì vỏ hàu bóp mềm, vụn, gắp ra, tán bột mịn.
+
Nếu số lượng ít, nung trực tiếp trên than hồng, thấy đỏ là được, tán bột mịn.
+
Bột có thể tẩm ít giấm tuỳ theo đơn để trị bệnh về Can huyết (1.000g bột
dùng 100ml giấm)
Bảo
quản: bột màu xanh nhạt
là tốt. Để nơi khô ráo.
Kiêng
kỵ: Âm hư không có hoả,
tiêu chảy do hàn: không dùng.