HẢI SÂM
Tên
khoa học: Stichopus japonicus
Selenka
Bộ
phận dùng: nguyên cả con.
Dùng
thứ to lớn, mình có gai gọi là Hải sâm tử, sắc xanh đen, mềm là tốt.
Tính
vị: vị ngọt, mặn, tính
ôn.
Quy
kinh: Vào kinh Thận.
Tác
dụng: bổ Thận, thêm tinh
tuỷ, tráng dương, sát trùng.
Chủ
trị: trừ mọi chứng hư
lao, giáng hoả, trị sưng lở, trị lỵ kinh niên.
Liều
dùng: Ngày dùng 12
- 20g có thể đến 40g.
Cách
bào chế:
Theo
Trung Y:
-
Bắt được Hải sâm, rửa sạch phơi, sấy giòn.
-
Khi dùng ngâm nước cho vừa mềm, thái lát, phơi giòn, tán bột.
Theo
kinh nghiệm Việt Nam: Bắt về cạo rửa sạch bằng nước muối, lộn trong ra ngoài,
lại rửa sạch, phơi khô sấy giòn. Khi dùng ngâm nước cho mềm thấu, thái lát mỏng
3 - 51y, sao với gạo nếp cho phồng vàng đều. Tán bột phối hợp với thuốc khác
làm hoàn hoặc nấu cháo ăn dần.
Bảo
quản: để nơi khô ráo,
trong lọ hay hộp sắt kín có lót vôi sống. Tránh ẩm mốc, sâu bọ. Thỉnh thoảng
phơi sấy nhẹ.