NHỤC QUẾ
Tên
thuốc: Cortex cinnamomi.
Tên
khoa học: Cinamomum cassia
Presl.
Bộ
phận dùng: Vỏ gốc hoặc vỏ khô
của thân cây.
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính nóng.
Qui
kinh: Vào kinh Thận, Tỳ,
Tâm và Can.
Tác
dụng: trừ lạnh và giảm
đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông.
Chủ
trị:
-
Thận dương suy biểu hiện như lạnh chi, đau và yếu vùng ngang lưng và đầu gối,
bất lực và hay đi tiểu: Dùng nhục quế với Phụ tử, Sinh địa hoàng và Sơn thù du
trong bài Quế Phụ Bát Vị Hoàn.
-
Tỳ Thận dương hư biểu hiện như đau lạnh ở thượng vị và vùng bụng, kém ăn, phân
lỏng: Dùng Nhục quế với Can khương, Bạch truật và Phụ tử trong bài Quế Phụ Lý
Trung Hoàn.
-
Hàn tà ngưng trệ ở kinh lạc biểu hiện như đau lạnh thượng vị và bụng, đau lưng
dưới, đau toàn thân, kinh nguyệt không đều, ít kinh nguyệt: Dùng Nhục quế với
Can khương, Ngô thù du, Đương quy và Xuyên khung.
-
Nhọt mạn tính: Dùng Nhục quế với Hoàng kỳ và Đương qui.
Bào
chế: Cạo sạch lớp vỏ
thô, rửa sạch, thái phiến, phơi trong râm cho khô hoặc tán bột.
Kiêng
kỵ: Có thai không dùng.
Kỵ lửa.