BẠCH
TRUẬT
Tên thuốc: Rhizoma Atractylodis Alba.
Tên khoa học: Atraclylis ovata Thunb
Họ Cúc (Compositae)
Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ
cứng nhắc, có dầu thơm nhẹ, giữa trắng ngà là tốt. Còn có thứ Ư truật, Cống
truật là thứ truật tốt hơn. Bạch truật, không phải ủ hay đồ hoặc tẩm sao. Không
nên nhầm với Nam bạch truật (Gynurasinensis, Họ Cúc).
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính ôn.
Quy kinh: : Vào kinh Tỳ và Vị.
Tác dụng: hoà trung tiêu, ích khí, kiện Tỳ, trừ thấp
nhiệt, sinh tân dịch.
Chủ trị:
- Dùng sống: trị thấp nhiệt
- Tẩm hoàng thổ sao: bổ Tỳ, trị nôn mửa, bụng
trướng đau, an thai.
- Tẩm mật sao: bổ Tỳ, nhuận Phế.
- Sao cháy: cầm huyết, ấm trung tiêu
- Tỳ hư không vận hóa
được thuỷ thấp biểu hiện chán ăn, ỉa lỏng, mệt mỏi, bụng đầy trướng: Bạch truật
phối hợp với Nhân sâm và Phục linh trong bài Tứ Quân Tử Thang.
- Tỳ vị hư hàn bbiểu hiện
lạnh và đau vùng bụng, ỉa chảy, nôn: Bạch truật phối hợp với Can khương, Nhân
sâm trong bài Lý Trung Hoàn.
- Khí trệ do tỳ vị hư,
biểu hiện đầy bụng: Bạch truật phối hợp với Chỉ thực trong bài Chỉ Truật
Hoàn.
- Thuỷ thấp ứ lại bên
trong do công năng tỳ vị rối loạn đi kèm với phù hay chứng đàm ẩm:
. Trị phù và cổ trướng,
Bạch truật phối hợp với Ðại phúc bì và Phục linh.
. Trị chứng đàm ẩm, biểu
hiện hồi hộp đánh trống ngực, suyễn, ho khạc nhiều đờm (khái thấu) và cảm giác
bứt rứt trong ngực: Bạch truật phối hợp với Quế chi và Bạch linh trong bài Linh
Quế Truật Cam Thang.
- Tự nhiên đổ mồ hôi (tự
hãn) do khí hư. Bạch truật phối hợp với Hoàng kỳ và Phòng phong trong bài Ngọc
Bình Phong Tán.
- Ðộng thai do tỳ khí hư
trong khi mang thai:
. Kèm theo các biểu hiện
ra máu âm đạo và đau bụng dưới: Bạch truật phối hợp với Nhân sâm và Phục linh.
. Kèm theo các biểu hiện
hoa mắt chóng mặt và hồi hộp đánh trống ngực: Bạch truật phối hợp với Thục địa
hoàng, Ðương qui, Bạch thược và A giao.
. Kèm theo các biểu
hiện đau nhức lưng do thận hư: Bạch truật phối hợp với Ðỗ trọng, Tục đoạn và
Tang ký sinh.
. Kèm theo các biểu
hiện đầy tức ngực bụng do khí trệ: Bạch truật phối hợp với Tô ngạnh và Sa nhân.
. Kèm theo các biểu
hiện lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng và mạch Khẩn do nội nhiệt: Bạch truật phối hợp với
Hoàng cầm
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y:
- Rửa sạch, ngâm rượu 16 giờ, ủ độ 12 giờ (mùa đông 24 giờ) thái
lát dày độ 3 ly: phơi khô.
- Bỏ cám vào nồi sao cho khói lên, cho Bạch truật vào sao vàng
nhạt, lấy ra sàng bỏ cám (mỗi kg bạch truật dùng 100g cám).
- Lấy đất lòng bếp tán bột sao cho nóng rồi cho Bạch truật vào, đảo
đều cho đất dính vào miếng Bạch truật, lấy ra sàng bỏ đất thừa (mỗi kg Bạch
truật dùng 200g đất).
- Lấy Bạch truật sao cháy đen, bắc chảo ra phun nước vào cho tắt
hết đốm lửa
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Chải, rửa sạch, ủ kín cho đến mềm, thái hay bào mỏng 1-2 ly phơi
khô (dùng sống)
- Sau khi bào, phơi tái, tẩm nước hoàng thổ (thường dùng ) hoặc tẩm
mật sao vàng.
- Sau khi thái mỏng, sao cháy.
Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín vì rất dễ bị mốe, mọt. Nếu thấy mốc thì
phơi sấy ngay, nếu phải sấy diêm sinh thì không nên sấy lâu mà bị chua.
Chú ý: Dược thảo tươi được dùng
để trừ thấp hóa ứ. Dược thảo khô được dùng để bổ khí kiện tỳ. Dược thảo đốt tồn
tính dùng để bổ Tỳ, cầm nôn.
Kiêng kỵ: Thận,
Tỳ hư không có thấp tả, khát nước kèm theo mất tân dịch: không
nên dùng.
|
|
||
|
|